XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN NỀN ĐẤT YẾU

0
3447
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN NỀN ĐẤT YẾU
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN NỀN ĐẤT YẾU

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: Đồ án nền & móng Thiết kế móng cọc


Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN NỀN ĐẤT YẾU

Quảng Cáo

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

CHƯƠNG IV:     XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN NỀN ĐẤT YẾU

 

ß1.     KHÁI NIỆM

1.1.     Khái niệm về nền đất yếu

 

Nền đất yếu là nền đất không đủ sức ch ịu tải, không đủ độ bền và biến dạng nhiều, do vậy không thể làm nền thiên nhiên cho công trình xây dựng.

 

Khi xây dựng các công trình dân dụng, cầu đường, thường gặp các loại n ền đất yếu, tùy thuộc vào tính chất của lớp đất yếu, đặc điểm cấu tạo của công trình mà người ta dùng phương pháp xử lý nền móng cho phù hợp để tăng sức chịu tải của nền đất, giảm độ lún, đảm bảo điều kiện khai thác bình thường cho công trình.

 

Trong thực tế xây dựng, có rất nhiều công trình bị lún, sập hư hỏng khi xây dựng trên nền đất yếu do không có những biện pháp xử lý phù hợp, không đ ánh giá chính xác được các tính chất cơ lý của n ền đất. Do vậy việc đánh giá chính xác và chặt chẽ các tính chất cơ lý củ a nền đất yếu (chủ yếu b ằng các thí nghiệm trong phòng và hiện trường) để làm cơ sở và đề ra các giải pháp xử lý nền móng phù hợp là một v ấn đề hết sức khó kh ăn, nó đòi hỏi sự k ết hợ p chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và kinh nghiệm th ực tế để giải quyết, giảm được tối đa các sự cố, hư hỏng công trình khi xây dựng trên nền đất yếu.

 

1.2. Một số đặc điểm của nền đất yếu

Thu ộc lo ại nền đất yếu thường là đất sét có lẫn nhiều hữu cơ; Sức chịu tải bé (0,5 – 1kG/cm2);

Đất có tính nén lún lớn (a> 0,1 cm2/kG);

 

Hệ sô rỗng e lớn (e > 1,0);

Độ sệt lớn ( B > 1);

Mo đun biến dạng bé (E< 50kG/cm2);

Khả năng chống cắt bé (ϕ, c bé), khả năng thấm nước bé;

 

Hàm lượng nước trong đất cao, độ bão hòa nước G> 0,8, dung trọng bé;

1.3. Các loại nền đất yếu thường gặp

  • Đất sét mềm: gồm các loại đất sét hoặc á sét tương đối chặt, ở trạng thái bão hòa nước, có cường độ thấp;
  • Bùn: Các loại đất tạo thành trong môi trường nước, thành phần hạt rất mịn (<200µm) ở trạng thái luôn no nước, hệ số rỗng rất lớn, rất yếu về mặt chịu lực;
  • Than bùn: Là loại đất yếu có nguồn gốc hữu cơ, được hình thành do kết quả phân hủy các chất hữu cơ có ở các đầm lầy (hàm lượng hữu cơ từ 20 – 80%);
  • Cát chảy: Gồm các loại cát mịn, kết cấu hạt rời rạc, có thể bị nén chặt hoặc pha loãng đáng kể. Loại đất này khi chịu tải trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy gọi là cát chảy.
  • Đất bazan: Đây cũng là đất yếu với đặc diểm độ rỗng lớn, dung trọng khô bé, khả năng thấm nước cao, dễ bị lún sập.

1.4 . Xử lý nền đất yếu

 

Với các đặc điểm của đất yếu như trên, muốn đặt móng xây dựng công trình trên nền đất này thì phải có các biện pháp kỹ thuật để cải tạo tính năng xây dựng của nó. Nền đất sau khi xử lý gọi là nền nhân tạo.

Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ thuộc vào nhiều điều kiện như: Đặc điểm công trình, đặc điểm của nền đất.v.v. Với từng điều kiện cụ thể mà

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 136

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

người thiết kế đư a ra biện pháp xử lý hợp lý. Trong phạm vi chương này sẽ đề cập đến các biện pháp xử lý cụ thể khi gặp nền đất yếu như:

 

  • Các biện pháp xử lý về kết cấu công trình;
  • Các biện pháp xử lý về móng;
  • Các biện pháp xử lý nền.

ß2.     CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

 

K ết cấu công trình có thể bị phá hỏng cục b ộ ho ặc toàn b ộ do các điều kiện biến dạng không thõa mãn: Lún hoặc lún lệch quá lớn làm cho công trình bị nghiêng, lệch, đổ…hoặc do áp lực tác dụng lên mặt nền quá lớn trong khi nền đất yếu, sức chịu tải bé.

 

Các biện pháp về Kết cấu công trình nhằm làm giảm áp lực tác dụng lên mặt nền hặc làm tăng khả năng chịu lực của kết cấu công trình. Người ta thường dùng các biện pháp sau:

 

  • Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ;
  • Làm tăng độ mềm của kết cấu công trình;
  • Làm tăng cường độ cho kết cấu công trình.

2.1. Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ Mục đích: Làm giảm trọng lượng bản

thân công trình, giảm được tĩnh tải tác dụng lên móng.

 

Biện pháp: Có thể sử dụng các loại vật liệu nhẹ, kết cấu thanh mảnh, nhưng phải đảm bảo cường độ công trình.

 

2.2. Làm tăng độ mềm của kết cấu công trình

 

Mục đích: Làm tăng độ mềm của kết cấu công trình kể cả móng để khử được ứng suất phụ thêm phát sinh trong kết cấu khi xảy ra lún lệch hoặc lún không đều.

 

Biện pháp: Dùng kết cấu tĩnh định hoặc phân cắt các bộ phận của công trình bằng các khe lún.

 

2.3. Tăng thêm cường độ cho kết cấu công trình

 

Mục đích: Làm tăng cường độ cho kết cấu công trình để đủ sức ch ịu các ứng lực sinh ra do lún lệch và lún không đều.

Biện pháp: Người ta dùng các đai bê tông cốt thép để tăng khả năng chịu ứng suất kéo khi chịu uốn, đồng thời có thể gia cố tại các vị trí dự đoán xuất hiện ứng suất cục bộ lớn.

 

Khe luïn

 

Hình 4.1: Bố trí khe lún

 

 

Hình 4.2: Bố trí đai BTCT

 

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 137

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

ß3.     CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VỀ MÓNG

 

Khi xây dựng công trình trên nền đất yếu, ta có thể sử dụng một số phương pháp xử lý về móng thường dùng như sau:

 

  • Thay đổi chiều sâu chôn móng;
  • Thay đổi kích thước móng;
  • Thay đổi loại móng và độ cứng của móng.

3.1. Thay đổi chiều sâu chôn móng

 

Dùng biện pháp thay đổi chiều sâu chôn móng có thể giải quyết về mặt lún và khả năng chịu tải của nền.

 

Khi tăng chiều sâu chôn móng sẽ làm tăng trị số sức chịu tải của nền. Trị số tăng của áp lực tiêu chuẩn ∆R khi tăng chiều sâu chôn móng có thể tính theo công thức:

 

R = 1 +

 

         

π

     

(4.1)

     

.γ .∆h = B.γ .∆h

 

π

 

cot gϕϕ +

     

2

     
       

Trong đó:

 

  • – Dung trọng của đất nền;

∆h – Độ tăng thêm chiều sâu chôn móng;

 

B = f(ϕ) tra bảng;

 

Ngoài ra khi tăng độ sâu chôn móng thì sẽ giảm được ứng suất gây lún cho móng nên giảm được độ lún của móng;

 

σ gl  = σ tbd γ (h + ∆h)

(4.2)

Đồ ng th ời tăng độ sâu chôn móng có thể đặt móng xuố ng các tầng đất phía dưới chặt hơn, ổn định h ơn. Tuy nhiên việc tăng chiều sâu chôn móng phải cân nhắc giữa hai yếu tố kinh tế và kỹ thuật.

 

Một số trường hợp để giảm bớt độ chênh lệch lún giữa cao trình đặt móng thiết kế với cao trình đáy móng sau khi lún ổn định, thường phải nâng cao trình đặt móng lên một trị số dự phòng.

 

Sdp

=

1

(S + Stc )

(4.3)

 

2

         

Trong đó:

S – Độ lún ổn định tính toán;

Stc – Độ lún xảy ra khi thi công (với công trình dân dụng Sdp =0,7S).

 

Trường hợp nền đất y ếu có chiều dày thay đổi nhiều, để giảm chênh lệch lún có thể đặt móng ở nhiều cao trình khác nhau (Hình 4.3).

3.2. Biện pháp thay đổi kích thước móng

 

Âáút yãúu

 

Hình 4.3

 

Thay đổi kích thước và hình dáng móng sẽ có tác d ụng thay đổi trực tiếp áp lực tác dụng lên mặt n ền, và do đó cũng cải thiện được điều kiện chịu tải cũng như điều kiện biến dạng của nền.

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 138

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

Khi tăng diện tích đáy móng thường làm giảm được áp lực tác dụ ng lên mặt nền và làm giảm độ lún củ a công trình. Tuy nhiên với đất có tính nén lún tăng dần theo chiều sâu thì biện pháp này không tốt.

 

Nếu  tầng  đất  yếu  chịu  nén  có

chiều dày khác nhau, có thể dùng biện

pháp thay đổi chiều rộng móng để cân

bằng ứng suất cho toàn bộ công trình

(Hình 4.5).

 

3.3. Thay đổi loại móng và độ cứng của

móng

Khi thiết kế tùy sự phân bố tải

   

Âáút yãúu

trọng tác dụng lên móng và điều kiện địa

     

chất mà chon kết cấu móng cho phù hợp.

   

Thay âäøi bãö räüngmoïng

Với nền đất yếu, khi dùng móng

     

đơn, độ lún chênh lệch sẽ lớn, do vậy để

b1

b2

b3

giảm ảnh hưởng của lún lệch ta có thể

     

thay thế bằng móng băng, móng băng

     

giao thoa, móng bè hoặc móng hộp.

 

Hình 4.5

 

Trường hợp sử dụng móng băng

   

mà biến dạng vẫn lớn thì cần tăng thêm

cường độ cho móng. Độ cứ ng của móng bản, móng băng càng lớn thì biến dạng bé và độ lún lệch sẽ bé. Ta có th ể sử d ụng các biện pháp như: Tăng chiều dày móng, tăng cốt thép dọc ch ịu lực, tăng độ cứng kết cấu bên trên, bố trí các sườn tăng cường khi móng bản có kích thước lớn.

 

ß4. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU 4.1. Mục đích

 

Xử lý nền đất yếu nhằm mục đích làm tăng sức chịu tải của nền đất, cải thiện một số tính chất cơ lý của n ền đất yếu như: Giảm hệ số rỗng, giảm tính nén lún, tăng độ chặt, tăng trị số moduynh biến dạng, tăng cường độ chống cắt của đất .v.v.

 

Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu còn làm giảm tính thấm của đất, đảm bảo ổn định cho khối đất đắp.

 

Các biện pháp xử lý nền thông thường:

  • Các biện pháp cơ học: Bao gồm các phương pháp làm chặt bằng đầm, đầm chấn động, phương pháp làm chặt bằng các loại cọc (cọc cát, cọc đất, cọc balat, cọc vôi…), phương pháp thay đất, phương pháp nén trước…
  • Các biện phap vật lý: Gồm các phương pháp hạ mực nước ngầm, phương pháp dùng giếng cát, bấc thấm, điện thấm…
  • Các biện pháp hóa học: Gồm các phương pháp keo kết đất bằng xi măng, vữa
  • măng, phương pháp silicat hóa, phương pháp điện hóa…

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 139

 

 

Âáút âàõp

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

4.2. Phương pháp xử lý nền bằng đệm cát

 

L ớp đệm cát sử dụng hiệu quả cho các lớp đất yếu ở trạng thái bão hòa nước (sét nhão, sét pha nhão, cát pha, bùn, than bùn…) và chiều dày các lớp đất yếu nhỏ hơn 3m.

 

N

M

 

Q

 

Biện pháp tiến hành: Đào bỏ

α

α

hd

một phần hoặc toàn bộ lớp đất yếu

   
     

(trường hợp lớp đất yếu có chiều dày

   

Låïp âãûm caït

bé) và thay vào đó bằng cát hạt

     

trung, hạt thô đầm chặt.

yếu

   

Âáút yãúu

Việc  thay  thế

lớp  đất

     

bằng tầng đệm cát

có những

tác

     

dụng chủ yếu sau:

         

+ Lớp đệm cát thay thế lớp

σbt

σp

 

đất  yếu  nằm  trực  tiếp  dưới  đáy

     

móng, đệm cát đóng vai trò như một

Hình 4.6: Sơ đồ bố trí đệm cát

 
   
               

lớp chịu tải, tiếp thu tải trọng công

trình và truyền tải trọng đó các lớp đất yếu bên dưới.

  • Giảm được độ lún và chênh lệch lún của công trình vì có sự phân bố lại ứng suất do tải trọng ngoài gây ra trong nền đất dưới tầng đệm cát.
  • Giảm được chiều sâu chôn móng nên giảm được khối lượng vật liệu làm

móng.

  • Giảm được áp lực công trình truyền xuống đến trị số mà nền đất yếu có thể tiếp nhận được.
  • Làm tăng khả năng ổn định của công trình, kể cả khi có tải trọng ngang tác dụng, vì cát được nén chặt làm tăng lực ma sát và sức chống trượt.

Tăng nhanh quá trình cố kết của đất nền, do vậy làm tăng nhanh khả năng chịu tải của nền và tăng nhanh thời gian ổn định về lún cho công trình.

 

  • Về mặt thi công đơn giản, không đòi hỏi thiết bị phức tạp nên được sử dụng tương đối rộng rãi.

Phạm vi áp dụng tốt nhất khi lớp đất yếu có chiều dày bé hơn 3m. Không nên sử dụng phương pháp này khi nền đất có mực nước ngầm cao và nước có áp vì sẽ tốn kém về việc hạ mực nước ngầm và đệm cát sẽ kém ổn định.

 

4.2. Xác định kích thước đệm cát

 

Việc xác định kích thước lớp đệm cát một cách chính xác là một bài toán phức tạp vì tính chất của đệm cát và lớp đất yếu hoàn toàn khác nhau. Để tính toán, ta xem đệm cát như một bộ phận của đất nền, tức là đồng nhất và biến dạng tuyến tính.

 

4.2.1. Kiểm tra ổn định và áp lực tại mặt tiếp xúc giữa đệm cát và lớp đất yếu

 

Để đảm bảo cho đệm cát ổn định và biến dạng trong giới hạn cho phép thì phải đảm bảo điều kiện sau:

 

σ1 + σ 2

Rdy

(4.4)

Trong đó:

   

Đà nẵng 9/2006

CHƯƠNG VI

TRANG 140

     

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

σ1 – Ứng suất do trọng lượng bản thân đất trên cốt đáy mặt tiếp xúc giữa đệm cát và lớp đất yếu:

σ1 = γ.hm + γđ.hđ

     

Với:  γ, γđ  là dung trọng

 

N

M

của đất và của cát đệm.

   

hm , hđ  – Chiều sâu

 

Q

 

chôn móng và chiều dày

     

của lớp cát đệm.

     

σ2 – Ứng suất do tải

     

trọng  công  trình  gây  ra,

     

truyền lên mặt lớp đất yếu

α

 

b

dưới tầng đệm cát.

     

móng và của đệm cát trên

 

(4.5)

 

Âáút âàõp

γ

hm

α

γd

hd

   

σ

2

= K

o

(σ tcγ .h )  (4.6)

   

o

m

Với: Ko = f(a/b,2z/b) tra bảng (Xem trong sách Cơ học đất – Lê Xuân Mai – Đỗ Hữu Đạo).

 

a, b – Cạnh dài và

σ      σ             Låïp âãûm aïtc

bd

Âáút yãúu

 

Hình 4.7: Sơ đồ tính toán lớp đệm cát

 

rộng của móng, z độ sâu của điểm tính ứng suất.

   

σ otc

– Ứng suất trung bình tiêu chuẩn dưới đáy móng.

   

tc

 

Notc

(4.7)

 

σ o

= γ tb .hm +

   

F

       
           

Trường hợp móng chịu tải trọng lệch tâm:

 

tc

= γ tb .hm +

Notc

 

M otc

(4.8)

σ o

 

±

 

F

W

Với:      ∑ Notc – Tổng tải trọng thẳng đứng tiêu chuẩn của công trình tác dụng lên móng;

 

  • M otc – Tổng momen tiêu chuẩn do tải trọng công trình tác dụng lên móng;

F – Diện tích đáy móng F = axb;

 

W – Mo men chống uốn của tiết diện đáy móng;

γtb – Dung trọng trung bình của móng và đất đắp trên móng;

Rđy – Cường độ tiêu chuẩn của lớp đất yếu dưới đáy đệm:

R dy  =

m1 .m 2

(A.b yII  + B.H yII  + D.cIItc )

(4.9)

 
 

K tc

 

Trong đó: Các hệ số m1, m2, Ktc, A, B, B đã gới thiệu chi tiết trong chương 2. cIItc – Lực dính đơn vị của đất nền dưới tầng đệm cát;

 

  • II – Dung trọng trung bình của đất yếu dưới tầng đệm cát;
  • II – Dung trọng trung bình của đất từ đáy tầng đệm cát trở lên; By – Chiều rộng của móng khối quy ước.
  • Đối với móng băng:

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 141

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

by  =

Notc

(4.10)

 

σ 2

.b

     

+ Đối với móng chữ nhật:

 

 

by  =

 

2 + Fy  − ∆

       

(4.11)

 

∆ =

a b

           

(4.12)

           
       

2

             
 

Fy  =

Notc

         

(4.13)

   

σ 2

       
                 

Hy – Chiều cao của móng quy ước:

         
       

Hy = hm + hđ

(1.14)

R1/R2

     

Với: hm – Chiều sâu chôn móng

       
 

6,0

     

hđ – Chiều dày của lớp đệm cát, chiều dày hđ

     
       

có thể tự chọn rồi kiểm tra (1.5-2.5m) hoặc có

5,0

     

thể xác định theo công thức gần đúng sau đây:

     
   

a/b=1

 

hđ = K.b

(1.15)

   
         

Trong đó: K – Hệ số phụ thuộc vào tỷ số a/b và

4,0

     

R1/R2 tra trên biểu đồ (Hình 4.8).

       

a/b=2

Với:

R1 – Cường độ tính toán của đệm cát,

3,0

     

xác định bằng thí nghiệm nén tĩnh ngoài hiện

       

trường hoặc theo quy phạm.

 

2,0

     
 

R2 – Cường độ tính toán của lớp đất

 

a/b=x

     

yếu dưới lớp đệm cát, xác định bằng thí nghiệm

1,0

   

K

nén tĩnh ngoài hiện trường hoặc tính toán theo

   

0

0,5

1,0

1,5

quy phạm.

         

Hình 4.8: Toán đồ xác định hệ số K

4.2.2. Xác định chiều rộng của đệm cát

 
 

bđ

= b + 2hđ.tgα

(4.16)

       

Với: α – Góc truyền lực, thường lấy bằng góc nội ma sát của cát hoặc có thể lấy trong giới hạn 30-45o.

 

4.2.3. Kiểm tra độ lún của đệm cát và nền

Sau khi xác định kích thước đệm, cần phải kiểm tra lại điều kiện (4.4) và kiểm tra độ lún toàn bộ của nền S:

 

S = S1 + S2 ≤ Sgh

(4.17)

Với:

S1

– Độ lún của đệm cát;

 
 

S2

– Độ lún của đất yếu dưới tầng đệm cát;

 

Sgh – Độ lún giới hạn cho phép.

4.3. Thi công và kiểm tra lớp đệm cát

Thi công đệm cát phải đảm bảo độ chặt cần thiết (thông thường độ chặt của đệm cát phải đạt D = 0,65-0,7 và không làm phá hoại nền đất thiên nhiên dưới đáy tầng đệm cát.

 

Sau khi đ ào b ỏ mộ t phần lớp đất yếu, tiến hành đổ cát thành từng lớp có chiều dày 20-25cm và đầm chặt bằng đầm lăn và đầm xung kích.

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 142

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

Trường hợp mực nướ c ngầm cao có thể hạ mực nước ngầm hoặc dùng biện pháp thi công trong nước (lắc xỉa cát trong nước…).

4.3. Phương pháp đầm chặt lớp đất mặt

Khi gặp trường h ợp nền đất y ếu nhưng có độ ẩm nhỏ (G<0,7) thì có thể sử dụng phươ ng pháp đầm chặt lớp đất mặt để làm tăng cường độ chống cắt của đất và làm giảm tính nén lún.

 

Lớ p đất mặt sau khi được đầm chặt sẽ có tác d ụng như một tầng đệm đất, không những ưu đ iểm nh ư phương pháp đệm cát mà còn có ưu điểm là tận dụng được nền đất thiên nhiên để đặt móng, giảm được khối lượng đào đắp.

 

Để đầm chặt lớp đất mặt, người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau, thường hay dùng nh ất là phương pháp đầm xung kích: Theo phương pháp này quả đầm trọng lượ ng 1- 4 tấn (có khi 5- 7tấn) và đườ ng kính không nhỏ hơn 1m. Để hiệu qu ả tốt, khi chọn quả đầm nên đảm bảo áp lự c tĩnh do quả đầm gây ra không nhỏ hơn 0,2kG/cm2 với đất loại sét và 0,15kG/cm2 với đất loại cát.

 

Trong quá trình đầm, quả đầm được kéo lên 4- 6m bởi cần trục và để rơi tự do. Theo dõi độ chối (độ lún do một nhát đầm gây ra) để kết thúc quá trình đầm. Đối với đất lọai sét thì độ chối e này không nhỏ hơn 1-2cm, đối với đất loại cát thì e không nhỏ hơn 0,5-1cm.

 

Mụ c đích của việc đầm là tạo nên lớp đất có độ ch ặt lớn, dày từ 1,5 – 3,5m. Tùy thuộc vào trọng lượng, kích thước, chiều cao và số lần đầm. Chiều dày của lớp mặt được đầm chặt có thể tính theo công thức:

 

h = K.D

(4.18)

Với:    D –  Đường kính mặt đáy quả đầm;

  • – Hệ số, lấy bằng 1,55 với đất cát, K=1,45 đối với đất á sét, K=1,2 với đất loại sét và K=1 đối với đất sét.

Độ hạ thấp mặt đất sau khi đầm:

 

h =

eo − 0,5(em + etk )

.h

(4.19)

1 + eo

Với:     eo – Hệ số rỗng tự nhiên;

em – Hệ số rỗng sau khi đầm;

etk – Hệ số rỗng thiết kế ở đáy lớp đệm đất mặt (ở độ sâu h).

 

 

Hæåïngdëch

 

chuyãøn

 

Quaí âáöm

 

4-5m

Màût âáút træåïc

Màût âáút sau

khi âáöm

khi âáöm

 

Hình 4.9: Sơ đồ bố trí đầm xung kích

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 143

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

4.4. Phương pháp xử lý nền bằng cọc cát

 

4.4.1. Đặc đ iểm và phạm vi áp dụng Khác với các loại cọc cứng khác (bê tông, bê tông cốt thép, cọc

 

gỗ, cọc tre…) là một bộ ph ận của kết cấu móng, làm nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải trọng xuống đất nền, mạng lưới cọc cát làm nhiệm vụ gia cố nền đất yếu nên còn gọi là nền cọc cát.

 

Việc sử dụng cọc cát để gia cố nền có những ưu điểm nổi bật sau:

 

  • Cọc cát làm nhiệm vụ như giếng cát, giúp nước lỗ rỗng thoát ta nhanh, làm tăng nhanh quá trình cố kết và độ lún ổn định diễn ra nhanh hơn.

N

M

 

Q

 

Âáút àpâ

 

Låïp âãûm aïtc

 

Coüc caït

 

+ Nền đất được ép chặt do

Hình 4.10: Sơ đồ bố trí cọc cát

ống thép tạo lỗ, sau đó lèn chặt đất

 

vào lỗ làm cho đất đượ c nén chặt thêm, n ước trong đất bị ép thoát vào cọc cát, do vậy làm tăng cường độ cho nền đất sau khi xử lý.

 

  • Cọc cát thi công đơn giản, vật liệu rẻ tiền (cát) nên giá thành rẻ hơn so với dùng các loại vật liệu khác.

Cọc cát thường được dùng để gia cố nền đất yếu có chiều dày > 3m.

 

4.3.2. Thiết kế nền cọc cát

 

Khi thiết kế sơ bộ có thể chấp nhận giả thiết rằng cọc cát chỉ nén chặt vùng đất, thể tích nén chặt đúng bằng thể tích cọc.

 

Dụng cụ: Ống thép hay cọc gỗ đóng hạ đến độ sâu thiết kế.

Vật liệu: Thường dùng cát vàng, hạt trung, hạy thô, lúc đầu đổ từ 1/2- 2/3 chiều dài ống rồi rung hay đầm chặt, đồng thời kéo dần ống lên, và (đầm) rung đến khi hoàn thành cọc cát.

 

Trước khi thiết kế cọc cát, cần biết hệ số rỗng tự nhiên eo của lớp đất yếu. Sau khi nén chặt bằng cọc cát thì đất có hệ số rỗng nén chặt là enc.

Đối với nền đất cát, sau khi gia cố thì phải đạt enc = 0,65 – 0,75.

Đối với nền đất dính được nén chặt bằng cọc cát thì:

 

enc  = ∆(Wd  + 0,5φ) (với φ = Wnh Wd )

(4.21)

Diện tích cần nén chặt Fnc rộng hơn đáy móng, theo kinh nghiệm diện tích cần nén chặt rộng hơn đáy móng ≥ 0,2b (b – Bề rộng móng) về các phía:

Fnc = 1,4b(a+0,4b)

(4.22)

Trong đó: a,b – Là cạnh dài và rộng của đáy móng.

Tỷ lệ diện tích tiết diện của tất cả các cọc cát Fc đối với diện tích đất nền được nén chặt

Fnc được xác định như sau:

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 144

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

F

= Ω =

eo enc

(4.23)

F

 
 

1 + e

o

 

nc

     

Số lượng cọc cát cần thiết để nén chặt nền đất yếu dưới đáy móng:

 

n =

Ω.Fnc

(4.24)

 

fc

     

Trong đó: fc – Diện tích tiết diện ngang của mỗi cọc cát (lấy bằng diện tích tiết diện ống khi tạo lỗ).

 

Cọc cát thường đượ c bố trí theo lưới tam giác đều, đây là sơ đồ bố trí hợp lý nhất để đảm bảo cho đất được nén chặt đều trong khoảng cách giữa các cọc cát.

Khoảng cách giữa các cọc cát đối với đất

dính:

 

0,2b

b

0,2b

0,2b

     

a

F

 

Fnc

 

0,2b

Hình 4.11: Bố trí cọc cát và phạm vi nén chặt đất nền

 

L = 0,95d

γ nc

(4.25)

γ nc γ o

Đối với đất rời:

 

L = 0,95d

1 + eo

(4.26)

eo enc

Trong đó: d – Đường kính cọc cát (400-500mm);

γ nc  =

   

(1

+ 0,01W )

(4.27)

 
     

1

+ enc

         

W – độ ẩm tự nhiên của đất;

γo – Dung trọng tự nhiên của đất;

 

∆ – Tỷ trọng của đất;

 

  • Trọng lượng cần thiết của cát cho mỗi mét dài của cọc.

G = fc .c  (1 + 0,01W )

1 + enc

 

d

L

 

Hình 4.12: Bố trí cọc cát theo sơ đồ tam giác

 

(4.27)

 

Với: ∆c – Tỷ trọng của cát trong cọc;

W1 – Độ ẩm của cát khi thi công cọc;

  • Chiều sâu nén chặt bằng chiều dài của cọc:
  • Với móng chữ nhật : lc ≥ 2b;
  • Với móng bản: lc ≥ 4b;

Khi b> 10m thì: lc ≥ 9m + 0,15b (nền sét);

lc ≥ 6m + 0,10b (nền cát);

 

Theo kinh nghiệm chiều dài của cọc cát thường lấy đến độ sâu của nền dưới đáy móng được xem là hết lún (tại độ sâu có σ gl ≤ 0,2σ bt ).

 

4.3.3. Thi công và kiểm tra nền cọc cát

 

Việc thi công đóng cọc cát bằng các máy chuyên dụng. N ếu là móng công trình cần phải đào thì đào chừa lại 1m để sau khi thi công thì vét đi vì đất ở vị trí này không

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 145

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

được chặt. Việc thi công đóng cọc nhờ bộ phận chấn

       

động, máy rung ấn ống thép (đường kính 40-60cm)  a)

     

b)

vào lòng đất đến cao độ thiết kế. Sau khi đóng xuống

       

đất, ống thép có đàu đóng lại (hình 4.13a). Sau đó

       

người ta nhấc bộ phận chấn động ra. Nhồi cát vào rồi

       
       
       

đặt máy chấn động vào rung khoảng 15 – 20 giây. Tiếp

       
       
       

theo bỏ máy chấn động ra rồi rút ống lên chừng 0,5m

       
       
       

rồi đặt máy rung vào rung 10 – 15 giây cho đầu cọc

       
       
       

mở ra (hình 4.13b) để cát tụt xuống. Sau đó rút ống lên

       
       

dần đều, vừa rút ống vừa rung cho cát được chặt.

       
       

•  Kiểm tra nền cọc cát:

       
       

Sau khi thi công cần kiểm tra lại nền cọc cát bằng

       
       

các phương pháp sau:

     

Hình 4.13

– Khoan lấy mẫu đất giữa các cọc để xác định

     
       

γnc, enc, c, ϕ sau khi nén chặt từ đó tính ra cường độ đất sau nén chặt.

 

– Dùng xuyên tiêu chuẩn để kiểm tra độ chặt của cát trong cọc và đất giữa các

cọc.

  • Thí nghiệm bàn nén tĩnh tải tại hiện trường trên mặt nền cọc cát. Diện tích bàn nén yêu cầu phải lớn (≥ 4m2) để chùm ít nhất là 3 cọc để thí nghiệm.

4.5. Xử lý nền bằng cọc vôi và cọc đất – xi măng

4.5.1. Đặc điểm và phạm vi áp dụng Cọc vôi thường được

 

dùng để xử lý, nén chặt các lớp đất yếu như: Than bùn, bùn, sét và sét pha ở trạng

thái dẻo nhão.

Cáön khoan

 

Việc sử dụng cọc vôi có

   

những tác dụng sau:

ÄÚng dáùn

 

–  Sau  khi  cọc  vôi

 
   

được đầm chặt, đường kính

   

cọc vôi sẽ tăng lên 20% làm

   

cho  đất  xung  quanh  nén

Maïy iãöuâ khiãøn

Xilä

chặt lại.

   

– Khi vôi được tôi

   

trong lỗ khoan thì nó tỏa ra

1

2

một  nhiệt  lượng  lớn  làm

   

cho nước lỗ rỗng bốc hơi

   

làm giảm độ ẩm và tăng

   

nhanh quá trình nén chặt.

   

Sau khi x ử lý bằng

Hình 4.14: Sơ đồ máy thi công cọc đất – vôi

cọc vôi nền đất được cải

   

thiện đáng kể:

  • Độ ẩm của đất giảm 5-8%;
  • Lực dính tăng lên khoảng 1,5 –3 lần;

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 146

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

  • Modun biến dạng tăng lên 3-4 lần;
  • Cường độ của đất giữa các cọc vôi có thể tăng lên đến 2 lần;

V ới những ưu đ iểm như trên cho thấy rằng xử lý nền đất yếu bằng cọ c vôi có hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên khi gặp các nền đất quá nhão, yếu (đất có B> 1) thì hiệu quả nén chặt của cọc vôi bị hạn chế. Với các lo ại bùn gốc sét nhão yếu thì hiệu quả nén chặt càng ít vì vôi tôi và đất sét đều thấm nước yếu nên việc ép thoát nước lỗ rỗng khó, kém hiệu quả.

4.4.2. Thiết kế và thi công cọc vôi

Việc tính toán và thiết kế cọc vôi tương tự như cọ c cát, tuy nhiên cần chú ý khả năng thoát nước của chúng khác nhau. V ới cọc cát thì kh ả năng thoát nướ c đều và trong thời gian dài còn với cọc vôi thì khả năng thoát nước nhanh trong thời gian đầu và sau đó giảm đi nhiều.

 

Thi công cọc vôi : Để thi công cọc vôi trước hết phải khoan tạo lỗ , lỗ khoan từ 240 -400mm, nếu thành lỗ khoan bị sạt lở thì hạ ống thép, sau đó cho từng lớp vôi sống dày khoảng 1m xuống lỗ khoan và đầm chặt từng lớp cho đến hết chiều sâu. Kết hợp vừa đầm vừa rút ống lên. Hiệu quả nén chặt của cọt vôi phụ thuộc vào chất lương đầm chặt và thành phần hóa học của vôi.

 

Độ chặt và cường độ của nền cọc vôi có thể kiểm tra như đối với nền cọc cát.

 

4.5.1. Cọc đất – vôi

  1. Chế tạo cọc đất – vôi

Việc chế tạo cọc đất – vôi khá phức tạp và phải sử dụng các máy chuyên dụng (Hình 4.14). Cấu tạo máy gồ m hai bộ phận: Phần máy điều khiển và xi lô đựng vôi bột. (máy Alimak của Thụy Điển sản suất)

Hoạt động của máy như sau:

     

Lưỡi khoan có đường kính

b/4

b

b/4

khoảng 500mm có tác dụng tạo lỗ và

làm cho đất tơi ra tại chỗ, chiều sâu

   

Coüc väiâáút-

khoan có thể đạt tới 20m, khi khoan

   
     

đến độ sâu thiết kế thì bắt đầu quá

     

trình phun vôi. Vôi bột được chứa

     

trong xi lô dung tích 2,5m3. Khi máy

     

vận hành, một bộ phận máy nén khí

     

tạo nên một áp lực trong xilô và áp

     

lực đó đẩy vôi bột từ xi lô vào ống

     

cao su dẫn qua cần khoan vào lỗ

     

khoan  và  chui  ra  một  lỗ  nhỏ

     

φ=30mm ở dưới lưỡi khoan và phun

     

vào đất vôi bột tác dụng với nước lỗ

     

rỗng tạo nên liên kết ximăng và các

     

liên kết này gắn kết các hạt khoáng

     

vật trong đất lại và làm cho đất cứng

     

hơn.

 

 

Hình 4.15: Xử lý nền đất yếu bằng cọc vôi – đất

Đà nẵng 9/2006

CHƯƠNG VI

TRANG 147

     

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

  1. Hiệu quả và ứng dụng

Khi tạo cọc vôi đất thì cường độ của cọc này phụ thuộc vào lượng vôi và thời

gian.

Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng vôi càng nhiều thì độ cứng của cọc càng tăng nhanh.

 

  • nước ta với đất yếu có độ ẩm tự nhiên từ 40-70% thì dùng hàm lựợng vôi từ 6-12% là hợp lý. Với tỷ lệ đó thì cường độ cọc đạt 50% sau 1 tháng và 70 – 80% sau 3 tháng.

Cọc đất – vôi xử lý làm tăng cường độ chống cắt của đất lên hàng 10 lần, có thể sử dụng cọc đất vôi này làm tường cừ hoặc làm nền cho công trình. Khoảng cách giữa các cọc vôi tùy thuộc đặc điểm nền và tải trọng, theo kinh nghiệm lấy bằng 0,75m, chiều dài cọc phải vượt chiều sâu chịu nén của đất, lưới cọc trùm ra diện tích đáy móng là b/4 với b là bề rộng móng.

Việc kiểm tra sức chịu tải của nền khi xử lý cần xác định bằng thí nghiệm nén tĩnh tại hiện trường, với kích thước bàn nén là 100x100cm.

 

4.5.4. Cọc đất – ximăng

 

Việc chế tạo cọc đất – xi măng cũng giống như đối với cọc đất – vôi, ở đây xi lô chứa xi măng và phun vào đất với tỷ lệ định trước. Lưu ý sàn ximăng trước khi đổ vào xilô để đảm bảo ximăng không bị vón cục và các hạt ximăng có kích thước đều <0,2mm, để không bị tắc ống phun.

Hàm lượng ximăng có thể từ 7 – 15% và kết quả cho thấy gia cố đất bằng ximăng tốt hơn vôi và đất bùn gốc cát thì hiệu quả cao hơn đất bùn gốc sét.

 

Qua kết quả thí nghiệm xuyên cho thấy sức kháng xuyên của đất nền tăng lên từ 4-5 lần so với khi chưa gia cố.

 

  • nước ta đã sử dụng loại cọc đất – ximăng này để xử lý gia cố một số công trình và hiện nay triển vọng sử dụng loại cọc đất – ximăng này để gia cố nền là rất tốt.

4.6. Phương pháp gia tải nén trước

4.6.1. Đặc điểm và phạm vi áp dụng

 

Phương pháp này có thể sử dụng để xử lý khi gặp nền đất yếu như than bùn, bùn sét và sét pha dẻo nhão, cát pha bão hòa nước.

 

Dùng phương pháp này có các ưu điểm sau:

 

  • Tăng sức chịu tải của nền đất;
  • Tăng nhanh thời gian cố kết, tăng nhanh độ lún ổn định theo thời gian.

Các biện pháp thực hiện:

  • Chất tải trọng (cát, sỏi, gạch, đá…) bằng hoặc lớn hơn tải trọng công trình dự kiến thiết kế trên nền đất yếu, để cho nền chịu tải trước và lún trước khi xây dựng công trình.
  • Dùng giếng cát hoặc bấc thấm để thoát nước ra khỏi lỗ rỗng, tăng nhanh quá trình cố kết của đất nền, tăng nhanh tốc độ lún theo thời gian.

Tùy yêu cầu cụ thể của công trình, điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn của nơi xây dựng mà dùng biện pháp xử lý thích hợp, có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp cả hai biện pháp trên.

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 148

 

 

Hình b

 

Hình a

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

4.6.2. Phương pháp nén trước không dùng giếng thoát nước a. Điều kiện địa chất công trình

 

Để đạt được mục đích làm cho đất chặt, ép thoát nước ra khỏi lỗ rỗng thì những trường hợp sau thích hợp cho phương pháp gia tải nén trước.

a1. Cấu tạo địa tầng như hình 4.16a Trên cùng là lớp đất trồng trọt, giữa

 

là lớp đất yếu cần gia cố , dưới cùng là lớp cát tự nhiên. Khi chịu tải trọng nén trước q thì nước lỗ rỗ ng của đất yếu sẽ bị ép thoát vào lớp cát tự nhiên.

 

a2. Cấu tạo địa tầng nh ư hình 4.16b Trên cùng là lớp cát tự nhiên, ở giữa

 

là lớp đất yếu cần xử lý. Dưới cùng là lớp cát tự nhiên. Khi chịu tải trọng nén trước q, nước lỗ rỗng rỗng trong lớp bị ép thoát ra theo cả hai chiều lên và xuống vào hai lớp cát tự nhiên.

 

a3. Cấu tạo địa tầng như hình 4.16c Trường hợp này khi chịu tải trọng

 

nén q, n ước thoát ra theo chiều lên vào tầng cát, trường hợp nếu không có lớp cát tự nhiên thì có thể làm một lớp đệm cát nhân tạo sau đó tác dụng tải trọng nén trước.

b.Tính toán tải trọng nén trước

Độ lớn của áp lực nén trước được lựa chọn như sau:

 

  • Dùng tải trọng nén trước đúng bằng tải trọng công trình sẽ xây dựng.

Dùng tải trọng nén trước lớn hơn tải trọng công trình sẽ xây dự ng (lớn hơn kho ảng 20%) để tăng nhanh quá trình cố kết, rút ngắn th ời gian gia tải, tuy nhiên cũng không lớn quá dễ gây phá hoại nền đất yếu.

 

Độ lún dự kiến được xác định theo công thức kinh nghiệm sau:

 

St

= S

 

t

(4.29)

Hình c

 
   

Hình 4.16

 

α + t

     

Trong đó: S t – Độ lún dự tính ở thời gian t, với t là thời gian nén trước.

 

  • – Hệ số kinh nghiệm;

 

 

q

 

 

 

Âáút träöng troüt

 

Âáút yãúu

 

 

 

 

Caït

 

 

 

 

q

 

 

Caït

 

 

Âáút yãúu

 

 

 

 

Caït

 

 

 

 

 

q

 

 

 Caït

 

 

Âáút yãúu

 

 

 

 Seïtkhäng tháúm

 

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 149

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

α =

S

.t1t1

(4.30)

 
 

St1

 

Với:

S – Độ lún ổn định trong quá trình nén trước, xác định theo tài liệu quan trắc

thực tế.

 

t2

t1

 

(4.31)

 

t2

t1

 
     
 

St 2

St1

   
       

St1, St2 – Độ lún quan trắc ứng với thời gian t1, t2 ; c. Biện pháp thi công

 

Để thi công gia tải nén trước ta có thể dùng hai cách sau:

 

Cách 1:

Chất tải trọng nén trướ c lên mặt đất tại v ị trí xây móng, đợi một thời gian theo yêu cầu thiết kế để độ lún đạt ổn định để đạt độ lún ổn định rồi dỡ tải để đào hố móng và thi công móng (với chiều sâu chôn móng h ≤ 1m). N ếu chiều sâu chôn móng lớn thì đào hố móng đến độ sâu bé hơn cốt đáy móng 50cm rồi chất tải trọng nén.

Cách 2:

 

Có th ể xây dựng móng trước, sau đó chất tải lên móng để móng lún đến trị số ổn định, sau đó dỡ tải và xây dựng kết cấu bên trên.

 

Trong hai biện pháp trên, tùy theo điều kiện cụ thể mà chọn biện pháp thích

hợp.

Tải trọ ng nén trước phải đượ c tăng dần từng cấp, mỗi cấp tươ ng đương tải trọ ng một tầng nhà hoặc bằng kho ảng 15 – 20% tổng tải trọng công trình. Cần bố trí mốc để quan trắc lún trong suốt thời gian gia tải.

 

4.6.3. Phương pháp nén tr ước có bố trí đường thấm thẳng đứng a. Điều kiện địa chất công trình

 

Khi chiều dày nền đất y ếu rất dày hoặc khi độ thấm củ a đất rất nhỏ thì có thể bố trí các đường thấm thẳng đứng để tăng tốc độ cố kết. Phương pháp này thường dùng để xử lý nền đường đắp trên nền đất yếu.

 

Có hai loại đường thấm thẳng đứng: Giếng cát (SW) và bấc thấm (PVD). Tác dụng của đường thấm thẳng đứng là để tăng nhanh quá trình thoát nước trong các lỗ rỗng của đất yếu, làm giảm độ rỗng, độ ẩm, tăng dung trọng. Kết qu ả là làm tăng nhanh quá trình cố kết của nền đất y ếu, tăng sức chịu tải và làm cho nền đất đạt độ lún quy định trong thời gian cho phép.

Để tăng nhanh tố c độ cố kết, ta thường k ết hợp biện pháp x ử lý bằng bấc thấm, giếng cát vớ i biện pháp gia tải tạm th ời, tức là đắp cao thêm nền đường so v ới chiều dày thiết kế 2-3m trong vài tháng rồ i sẽ lấy phần gia tải đó đi ở thời điểm t mà nền đường đạt được độ lún cuối cùng như trường hợp nền đắp không gia tải.

*Cấu tạo chung của nền đường đắp trên đất yếu có sử dụng thiết bị thoát nước thẳng đứng (bấc thấm hoặc giếng cát) (Hình 4.17).

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 150

 

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

 

Thiãút bë quantràõc

   
 

chuyãøn vëngang

Hgt

 

Hgt

2m

2m

3m

   

Thiãút bë quan

       

Âáút àõpâ

   

:n

 

tràõc luïn

   

1

 
 

hd

   

Âãûm caït

 

Âáút ãúyu

Lpvd

 

PVD/giãúngcaït

 

Låïp áútâ cæïng

Hình 4.17

b. Tính toán, thiết kế

 

Thiãút bë quan tràõc

 

chuyãøn vë ngan

 

3m      2m     2m

1

:n

 

hd

Vi ÂKT

 

Âáút yãúu

 

Nội dung thiết kế h ệ thố ng giếng cát, bấc thấm gồm có việc xác định đường kính giếng cát hoặc đường kính tương đương của bấc thấm khi đã biết các đặc trưng của đất y ếu và thời gian cần thiết để đạt độ cố kết cho trước (tức là tính toán độ lún theo thời gian trong trường hợp có bố trí đường thấm thẳng đứng.

 

Trình tự tính toán như sau:

  • Chọn hình thức bố trí hệ thống giếng cát hoặc bấc thấm theo mạng lưới tam giác hoặc chữ nhật, xác định đường kính d và khoảng cách giữa các giếng cát hoặc bấc thấm L.

– Đối với giếng cát, d chính là đường kính của giếng cát; – Đối với bấc thấm PVD thì d tính như sau:

 

Theo Hansbo (1979) thì d = a + b

π

Theo Hansbo (1987) thì d = a + b

2

 

Với :  a – Chiều dày của PVD, thường từ 3-5mm (cá biệt a=10mm);l

  • – Chiều rộng của PVD, hiện nay b=100mm;
  • Tính bán kính ảnh hưởng D của SW hoặc PVD.

(4.31)

 

(4.32)

 

D = α.L

(4.33)

Với: L – Kho ảng cách từ tâm đến tâm của PVD hoặc SW, chính tà chiều dài của cạnh tam giác đều n ếu b ố trí theo lưới tam giác đều hoặc là chiều dài của cạnh hình vuông nếu bố trí theo lưới hình vuông.

 

  • = 1,05 – Nếu bố trí PVD hoặc SW theo lưới tam giác đều;
  • = 1,13 – Nếu bố trí PVD hoặc SW theo lưới hình vuông.
  • Tính nhân tố thời gian

Nr  =

Cr .t

 

(4.34)

D2

 
     

Với:  Cr – Là hệ số cố kết hướng tâm, t – thời gian cố kết;

 

Đà nẵng 9/2006

CHƯƠNG VI

TRANG 151

       

Trường ĐẠI HỌ C BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG Bộ môn Cơ sở kỹ thuật Xây dựng

Nhóm chuyên môn CHĐ-Nền Móng Bài giảng Nền và Móng

 

 

  • Tra toán đồ hình (4.18) để xác định độ cố kết hướng tâm Ur theo Nr và n;
  • Tính nhân tố thời gian Nz và độ cố kết thẳng đứng Uz (tra toán đồ 4.18):
    • .t

N=  hz2

 

  • Tính độ cố kết chung theo công thức:

1 − U = (1 − Ur ).(1 − U v )

 

(4.35)

 

(4.36)

 

Âäü cäúkãút Ur,Uz

0

                 

10

                 

20

                 

30

         

n

   
               
           

=

 
               

1

 

40

             

0

 
 

n

 

n

 

n

0

 
     

=

 

=

 
   

=

 

2

 

4

 

50

 

1n

 

0

 

0

 
 

n

0=

       
     

1

     
 

n

=

 

5

     

60

7

           

=

             

5

             

70

                 

80

                 

90

                 

100

23   4  5  6 7  8 910-1

     

2

 

3   4  5  6 7  8 910-1

23

4  5  6 7 8 910-2

       

Nhán täú thåìi gian Nr,Nz

Hình 4.18: Toán đồ xác định độ cố

 

kết Ur, Uz theo Nr và Nz

 

và n=D/d

 

 

  1. Trình tự các bước thi công:
  • đây giới thiệu trình tự các bước thi công trong trường hợp xử lý bằng bấc thấm: – Định vị trí chân ta luy nền đường;

– Đào bỏ một phần đất yếu theo thiết kế, thường từ 0,5-0,8m;

– Rải vải địa kỹ thuật, nên rải vuông góc với tim đường, mép vải chồng lên nhau 15-20cm;

– Đặt thiết bị quan trắc lún thẳng đứng;

– Đắp lớp đệm cát đến cao độ thiết kế và tạo phẳng;

– Đặt thiết bị quan trắc chuyển vị ngang để quan trắc chuyển vị ngang của nền đường; – Tiến hành cắm bấc thấm (cắm PVD – Phabricatied Vertical Drainage), việc cắm bấc thấm thực hiện bằng các máy cắm bấc chuyên dụng. Sau khi cắm, bấc phải cao hơn bề mặt lớp cát đệm từ 15-20cm.

 

– Đắp đất: Đất được đắp thành từng lớp với chiều dày mỗi lớp 15, 20, hoặc 25cm. Tốc độ đắp tuân thủ theo thiết kế, kết hợp quan trắc lún để xử lý kịp thời trong trường hợp lún nhanh quá tốc độ thiết kế.

 

 

 

Đà nẵng 9/2006                                                    CHƯƠNG VI                                                         TRANG 152


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here