Luật Tài Chính

0
4890
luat tai chinh de cuong mon hoc dai hoc hang hai
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Đề cương môn Luật Tài Chính

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng HảiĐề Cương VIMARU

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: 

  1. Quản Trị Tài Chính
  2. Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật
  3. Logic học
  4. Tài Chính Công
  5. Kinh tế công cộng – Bài tập Đúng Sai

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Đề cương môn Luật Tài Chính

Quảng Cáo

Chương  1

Câu 1: Trình bày khái quát về hệ thống Tài chính ở Việt Nam hiện nay?

Hệ thống tài chính là tập hợp những nhóm quan hệ tài chính (khâu tài chính)  khác nhau được hình thành trong quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng những quỹ, những nguồn vốn tiền tệ nhất định.

-Hệ thống tài chính Việt Nam bao gồm những khâu sau:

+Khâu ngân sách nhà nước: các quan hệ tài chính- ngân sách gắn với việc hình thành và sử dụng quỹ NSNN

+Khâu tài chính tín dụng: tạo thành các quỹ tín dụng nhằm cung cấp, thỏa mãn nhu cầu về tiền tệ của các chủ thể trong xã hội

+Khâu tài chính bảo hiểm: quỹ bảo hiểm được hình thành từ mối quan hệ bảo hiểm sẽ hình thành nên nguồn tài chính tham gia vào thị trường tài chính.

+Tài chính doanh nghiệp: hình thành, xác lập nguồn vốn kinh doanh, phân phối thu nhập, tích lũy trong nội bộ doanh nghiệp và trong quan hệ với NSNN

+Khâu tài chính dân cư và các tổ chức xã hội:

  • Đối với tài chính dân cư bao gồm hoạt động sản xuất, kinh doanh mang tính chất cá nhân: được hình thành từ thu nhập tích lũy của họ, thỏa mãn cho tiêu dùng của dân cư
  • Ngoài ra còn có tài chính của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ: nguồn vốn được hình thành từ đóng góp của các thành viên hoặc sự đóng góp của dân cư, hỗ trợ của nhà nước…

Câu 2: Trình bày khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của Luật Tài chính?

*Khái niệm:

Luật Tài chính là tập hợp các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ, các nguồn vốn tiền tệ gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN và hđ của các chủ thể kinh tế- xã hội khác

*Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ tài chính

-Căn cứ vào lĩnh vực:

+Các quan hệ tài chính- ngân sách

+Các quan hệ tài chính doanh nghiệp

+Các quan hệ tài chính trong lĩnh vực bảo hiểm

+Các quan hệ tín dụng

+Các quan hệ tài chính dân cư, tổ chức xã hội

-Căn cứ vào chủ thể:

+Quan hệ tài chính giữa các CQNNTƯ với CQNNĐP

+Quan hệ tài chính giữa các tổ chức tín dụng với nhau

+Quan hệ tài chính giữa  tổ chức tài chính với các doanh nghiệp

+Các quan hệ tài chính giữa các tổ chức tài chính với dân cư

+Nhóm quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp

*Phương pháp điều chỉnh của luật tài chính:

-Mệnh lệnh bắt buộc

-Bình đẳng thỏa thuận

Câu 3: Trình bày khái niệm NSNN, đặc điểm NSNN

*Khái niệm:

NSNN là các khoản thu, chi tiền tệ của QG được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do CQNN có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

*Đặc điểm:

Là 1 kế hoạch tài chính của QG cần được QH biểu quyết thông qua trước khi thi hành

– Không chỉ là 1 bản kế hoạch tài chính thuần túy mà còn là 1 đạo luật đặc biệt

– Là kế hoạch tài chính được Chính phủ thực hiện dưới sự giám sát của QH

-NSNN được thiết lập và thực thi vì mục tiêu  mưu cầu lợi ích chung cho toàn QG, không phân biệt người thụ hưởng các lợi ích đó là ai, thuộc thành phần kinh té nào hay đẳng cấp xã hội nào

-NSNN thể hiện mối tương quan giữa lập pháp và  hành pháp

Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản các nguyên tắc của Ngân sách Nhà nước?

*Nguyên tắc nhất niên:

-Mỗi năm, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua ngân sách 1 lần

-Bản dự toán NSNN có giá trị hiệu lực thi hành trong 1 năm và chỉ được phép thi hành trong năm đó.

*Nguyên tắc đơn nhất:

-Mọi khoản thu chi tiền tệ của QG chỉ được phép trình bày trong  1 văn kiện duy nhất, đó là bản dự toán ngân sách mà CP trình QH

*Nguyên tắc toàn diện:

– Mọi khoản thu chi dù là nhỏ nhất cũng phải trình bày trong bản dự toán, không được lấy khoản thu cụ thể để bù đắp cho chi cụ thể mà toàn bộ các khoản thu sẽ được dùng để bù đắp cho mọi khoarnn chi

*Nguyên tắc cân bằng:

– Trong năm ngân sách, tổng số thu bao giờ cũng phải bằng tổng số chi

Câu 5: Trình bày vai trò của Ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế thị trường?

*Là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước

-Đây là vai trò lịch sử của NSNN, mà trong cơ chế nào, thời đại nào NSNN cũng phải thực hiện.

Việc huy động nguồn thu vào tay nhà nước để đảm bảo các yêu cầu chi tiêu cần thiết phải chú ý đến ba vấn đề:

  • Mức động viên vào NSNN đối với các thành viên trong xã hội qua thuế và các khoản thu khác(có lien quan) phải hợp lí. Mức động viên cao hay thấp đều có tác dụng tiêu cực
  • Tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm quốc nội vừa đảm bảo hợp lí với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, vừa đảm bảo cho đơn vị cơ sở có điều kiện tích tụ vốn để tái sản xuất mở rộng
  • Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho NSNN và thực hiện các khoản chi tiêu của NSNN

*Là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội của Nhà nước:

-Về mặt kinh tế:

+NSNN có vai trò quan trọng trong định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền

+Đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

+Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.

+Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp trong những trường hợp cần thiết

+Đảm bảo vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh

+Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế.Tuy nhiên cần phải thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.

-Về mặt xã hội:

+Thực hiện các chính sách xã hội: chi giáo dục- đào tạo, y tế. kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh,…

+Điều tiết thu nhập của doanh nghiệp để phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập thấp

+Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm

+Hướng dẫn tiêu dung hợp lí,tiết kiệm.

-Về mặt thị trường:

  • Tác động mạnh mẽ đến cung-cầu xã hội
  • Việc huy động NSNN dưới hình thức thuế, phí, lệ phí chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn đầu tư của dân sẽ giảm, vốn tự đầu tư sẽ khan hiếm hơn nhưng NSNN lại có điều kiện để tăng cầu với quy mô lớn và chi cho đầu tư lướn sẽ kích thích tăng cung
  • Ngược lại, nếu NSNN huy động trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung đồng thời kích thích tăng cầu về hàng hóa dịch vụ, nhưng NS lại không có điều kiện tăng cầu và chi cho đầu tư.
  • Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ làm tăng cung ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dung.ngược lại, khi lãi suất các khaonr vay của nhà nước giảm xuống, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà không muốn cho nhà nước vay.
  • Thu, chi tài chính của nhà nước là một trong những công cụ chống lạm phát.
  • Cân bằng của NSNN tác động đến sự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế:

Câu 6: Trình bày sự ra đời của Luật NSNN Việt Nam?

-20/3/1996, Luật NSNN được nước CHXHCNVN thông qua lần đầu tiên tại kì họp thứ 9 và đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XI sửa đỏi tại kì họp lần thứ 2 ngày 16/2/2002

-25/6/2015, Luật NSNNVN được sửa đỏi thay thế cho Luật năm 2002 và chính thức có hiệu lực từ năm 2017.

Câu 7: Trình bày phạm vi điều chỉnh của Luật NSNN Việt Nam?

– Nhóm 1: Các QHXH phát sinh trong quá trình lập, phê chuẩn, chấp hành và quyết toán NSNN. Vd: mqh giữa CQNN có liên quan đến việc lập, phê chuẩn, chấp hành và quyết toán NSNN với nhau hoặc giữa các cơ quan này với các đơn vị dự toán ngân sách

-Nhóm 2: Các QHXH phát sinh trong quá trình phân cấp quản lý NSNN. Cụ thể: phát sinh giữa các CQNN có thẩm quyền  quản lý và điều hành NSNN như Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND các cấp

-Nhóm 3: Các QHXH phát sinh trong quá trình tạo lập quỹ NSNN. Cụ thể: phát sinh giữa CQNN có chức năng  thu như hải quan, thuế, kho bạc với các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ NSNN

-Nhóm 4: Các QHXH phát sinh trong quá trình sử dụng quỹ NSNN, phát sinh giữa các cơ quan nhà nước có chức năng  chấp hành dự toán với các đơn vị được tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách cấp

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here