Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vu kỹ thuật Đông Nam Á

0
13431
Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vu kỹ thuật Đông Nam Á
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vu kỹ thuật Đông Nam Á

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan:Tiểu luận Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam


Mục Lục

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Luận văn Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vu kỹ thuật Đông Nam Á

Quảng Cáo

LỜI NÓI ĐẦU

 

Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.

Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á” để làm chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập cô Trần Ngọc Lan.

Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần:

– Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.

– Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ Đông Nam Á.

– Chương 3: Các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ Đông Nam Á.

Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đữo của cô Trần Ngọc Lan.

Em xin chân thành cảm ơn!.

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

 

I. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.

1. Bản chất và chức năng của tiền lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

  1. Vai trò của tiền lương

Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu  nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.

  1. ý nghĩa của tiền lương

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động

  1. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.

II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1. Hình thức tiền lương theo thời gian:

Là tiền lương trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm việc: Hình thức tiền lương theo thời gian được chia thành: Tiền lương tháng, ngày, giờ.

– Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy định gồm có tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Được áp dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.

– Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.

– Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.

2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:

Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra.

3. Theo sản phẩm trực tiếp:

Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.

4.Theo sản phẩm gián tiếp:

Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.

5. Theo khối lượng công việc:

Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.

6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:

Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lương để tính.

– Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.

III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ

1. Quỹ tiền lương

Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.

Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.

– Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương, phụ cấp.

– Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không làm việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan

2. Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.

– Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.

– Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.

– Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.

– Chi công tác quản lý quỹ BHXH.

3. Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí công đoàn.

4. Kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.

 

 

IV. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

– Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.

– Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương theo đúng chế độ.

– Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.

– Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.

V. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1. Hạch toán số lượng lao động:

Căn cứ vào  chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể  nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người với lý do gì.

Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.

2. Hạch toán thời gian lao động

Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lương, BHXH…

Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì  đánh thêm dấu phẩy.

Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4

Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:

Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.

Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.

Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.

3. Hạch toán kết quả lao động

Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.

Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc.

4. Hạch toán tiền lương cho người lao động

Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.

Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.

Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

VI. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:

Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu sau:

Mẫu số 01 – LĐTL – Bảng chấm công

Mẫu số 02 – LĐTL – Bảng thanh toán TL

Mẫu số 03 – LĐTL – Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH

Mẫu số 04 – LĐTL – Danh sách người lao động hưởng BHXH

Mẫu số 05 – LĐTL – Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 06 – LĐTL – Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh

Mẫu số 07 – LĐTL – Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08 – LĐTL – Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 09 – LĐTL – Biên bản điều tra tai nạn lao động

2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

* Tài khoản sử dụng:     TK 334 – phải trả công nhân viên

TK 338 – phải trả phải nộp khác

* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CNV .

Kết cấu TK 334:

* Phương pháp hạch toán:

 
   
 
   

Sơ đồ 2.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV

Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí QLDN

Nợ TK 241: XDCB dở dang

Có TK 334: Phải trả CNV

– Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:

+ Trường hợp thưởng cuối năm, thường thường kỳ:

Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 334

+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thương NSLĐ:

Nợ TK 642: Chi phí QLDN

Có TK 334

– Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nợ TK 622

Nợ TK 627

Nợ TK 641

Nợ TK 642

Có TK 334

– Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết, bồi thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách Nhà nước.

Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ

Có TK 141: Tạm ứng thừa

Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân

Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH, BHYT.

– Khi thanh toán lương cho người lao động

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

– Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động: Nợ TK 3388

Có TK 111, 112

* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.

– Kết cấu TK 338

+ Phương pháp hạch toán

Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.

Nợ TK 622: 19% lương CNTTSX

Nợ TK 627: 19% lương NVQLPX

Nợ TK 641: 19% lương NVBH

Nợ TK 642: 19% lương NVQLDN

Nợ TK 334: 6% tổng số lương

Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ

Có TK 338 (2): 2% KPCĐ

Có TK 338 (3): 20% BHXH

Có TK 338 (4): 3% BHYT

– Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:

Nợ TK 3382, 3383, 3384

Có TK 111, 112

– Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:

Nợ TK 3382

Có TK 111, 112

– Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động

Nợ TK 3383

Có TK 111, 112

– KHi thanh toán BHXH cho người lao động

Nợ TK 334

Có TK 111, 112

– KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù:

Nợ TK 111, 112

Có TK 3382, 3383

– Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản

Nợ TK 3383

Có TK 334

VII. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN

Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:

– Nhật ký chung

– Nhật ký sổ cái

– Chứng từ ghi sổ

– Nhật ký chứng từ

1. Nhật ký chung:

Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chuyên dùng, sổ  nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 1.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung

  1. Nhật ký chứng từ:

Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký – chứng từ theo thứ tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký – chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất của sổ nhật ký, vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký  – chứng từ. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 2.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ

3. Chứng từ ghi sổ:

Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 3.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

4. Nhật ký sổ cái:

Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký – sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong hình thức này bao gồm: sổ kế toán tổng hợp – sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi tiết.

 
   

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 4.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á

 

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG NAM Á

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam Á.

Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á là công ty cổ phần trong đó có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà nước. Được thành lập ngày 28-3-2005 do bà: Đỗ Thị Thanh Minh làm giám đốc

Số vốn điều lệ: 1.800.000.000đ

Giấy  phép kinh doanh số: 0103011527

Mã số thuế: 0101900857

Điện thoại: 04.636.7689

Fax: 04.636.7689

Địa chỉ: số 10 Ngõ 19 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội

2. Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty

– Cung cấp văn phòng phẩm, thiết bị máy văn phòng

– Cung cấp  dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy văn phòng

  1. Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được từ quý 2/2005 đến quý 6/2006

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu Mã số Quý 2/2005 Quý 2/2006 Sự tăng giảm
Số tuyệt đối %
DTBH và cung cấp dịch vụ 01 3.268.740.000 3.889.825.750 621.085.750 119,001%
Các khoản giảm trừ 03 17.365.890 18.731.180 1.365.290 107,86%
Chiết khấu TM 04 12.530.000 14.521.000 1.991.000 115,89%
Giảm giá hàng bán 05 3.471.000 2.782.650 -688.350 80,17%
Hàng bán bị trả lại 06 1.364.890 1.431.530 66.640 104,89%
Doanh thu thuần 10 3.251.374.110 3.871.094.570 619.720.460 119,06
Doanh thu HĐTC 21 19.612.242 17.307.168 -2.305.074 88,25
Giá vốn hàng bán 11 2.614.125.000 2.526.531.200 -87.593.800 96,65
Lợi nhuận gộp 20 637.249.110 944.563.370 307.314.260 148,23
Chi phí tài chính 22 215.867.797 206.590.381 -9.277.416 95,7
Chi phí bán hàng 24 17.021.500 19.325.680 2.304.180 113,54
Chi phí QLDN 25 12.764.000 13.623.370 859.370 106,73
Lợi nhuận từ HĐTC 30=20+(21-22)-(24-25) 30 411.208.055 722.331.107 311.123.052 175,67
Thu nhập khác 31 231.508.686 195.758.794 -35.749.892 84,57
Chi phí khác 32 32.819.352 29.325.757 -3.493.595 89,36
Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 198.689.334 166.433.037 -32.256.297 83,77
Tổng lợi luận (50=30+40) 50 609.897.389 888.764.144 278.866.755 145,72
Thuế TNDN phải nộp 51 162.568.705 193.553.729 30.986.024 119,06
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 447.328.684 695.209.415 247.880.731 155,4

Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý 2/2005 so với quý 2/2006 cho thấy:

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước

– Về số tuyệt đối tăng 621.085.750đ

– Về số tuyệt đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001%

+ Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước:

– Về số tuyệt đối tăng 619.720.460đ

– Về số tương đối tăng 119,06% vượt 19,06%

+ Lợi nhuận sau thuế

– Về số tuyệt đối tăng: 247.880.731đ

– Về số tuyệt đối: 155,4% vượt 55,4%

Như vậy, lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập quý 2/2005 so với quý 2/2006 tăng 247.880.731đ hay 55,4%.

Đặc biệt là tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 15,13% quý 2/2005 so với quý 2/2006 đã làm cho lợi nhuận tăng đáng kể

x 100 = 65,27%  <   = 80,4%

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty cổ phần  thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á.

* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn nhẹ chuyên sản xuất, tổ chức bộ máy gồm có

 
   

4.1. Mô hình bộ máy quản lý của công ty

Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty.

– Dưới giám đốc là phó giám đốc.

+ Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ xác định các định mức về kinh tế kỹ thuật.

+ Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty.

– Các phòng ban khối hành chính: chịu trách nhiệm về phương hướng kinh doanh và phát triển thị trường.

– Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công ty. Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ… Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thường theo qui định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc.

5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á.

  1. Tổ chức bộ máy công tác kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức  theo hình thức tập trung chuyên sâu, mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh, hoạt động không bị chồng chéo lên nhau.

 
   

5.1. Tổ chức công tác kế toán

Phòng kế toán của công ty Đông Nam á có 5 người trong đó có 1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên.

– Chức năng phòng kế toán: Giúp cho ban giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính.

– Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý Nhà nước. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định trong việc quản lý công ty.

– Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và các cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ theo dõi chung. Chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán.

– Kê toán kho: Cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho các văn phòng, công ty và lượng hàng hoá mua vào của công ty. Dựa vào các chứng từ xuất nhập vật tư, cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.

– Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác cuối kỳ, có thể giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc yêu cầu đột xuất.

– Kế toán công nợ: phản ánh  các khoản nợ phải thu, nợ phải trả các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh toán với đối tượng (người mua, người bán, người cho vay, cấp trên, ngân sách…). Ngoài ra  do mô hình thanh toán tức là sẽ ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.

– Thủ quỹ: phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.

  1. Hình thức kế toán được công ty áp dụng: Chứng từ ghi sổ
 
   

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ

Đối chiếu

Sơ đồ 5.2: Hình thức kế toán của công ty

II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á

1. Đặc điểm về lao động của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ã Đông Nam Á

Đặc điểm kinh doanh củâ công ty là kinh doanh về văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng nhưng công ty cũng không đòihỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng phòng đại diện và nhữgn người làm trong phòng kế toán.

Tại công ty tỷ trọng của những người có trình độ trung cấp và chiếm 4% trên tổng số CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:

STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng
1 – Tổng số CNV

 

+ Nam

+ Nữ

30

 

16

14

30

 

16

14

2 – Trình độ

 

+ Đại học

+ Cao đẳng

+ Trung cấp

20

 

6

4

20

 

6

4

2. Phương pháp xây dựng qũy lương tại công ty

Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%.

Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó.

Ví dụ:

Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2005 là 136.274.545,46đ

136.274.545,46 x 22% = 35.920.400đ

  1. Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x 35.920.400 = 5.388.060đ.

Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:

– Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 35.920.400 = 718.408 đ

– Bộ phận kinh doanh: 7% x 35.920.400 = 2.514.428đ

– Bộ phận kỹ thuật: 5% x 35.920.400 = 1.796.020đ

– Bộ phận kế toán: 1% x 35.920.400 = 359.204 đ

4. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty

Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp như sau:

– Đối với bậc đại học là 2,34

– Đối với bậc cao đẳng là 1,80

– Đối với bậc trung cấp là 1,70

và mức lương cơ bản là 350.000đ

Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ “Bảng thanh toán tiền lương” và “Bảng thanh toán BHXH” để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty.

Do qui mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.

Công thức tính như sau:

Ltg =  x Số ngày làm việc trong tháng

VD: Nhân viên Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số lương là 2,34 vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được tính như sau:

x 30 = 924.000

Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và sô ngày làm việc của từng nhân viên đẻ tính ra  tiền lương hàng tháng cho công nhân viên.

Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.

Do doanh nghiệp là công ty cổ phần có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà nước nên hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau:

Chức danh Hệ số lương Hệ số phụ cấp
– Giám đốc

 

– PGĐ – KTT

– Trưởng phòng

– Phó phòng

4,98

 

4,32

0,30

 

0,20

4.1. Bảng tính hệ số lương, hệ số phụ cấp của công ty

BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG KINH DOANH

Tháng 11/2005

 

STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Cộng bảng lương sản phẩm Số công lương thời gian Sô công nghỉ việc hưởng 100% Số công nghỉ việc hưởng 100% Số công hưởng BH

 

XH

1 2 3 4 5 6 29 30 31
1 Hồ Ngọc Chương (2,34  + 0,30) x x x x x x   x x     30      
2 Nguyễn Hồng Phong (2,34 + 0,20) x x x x x x   x x     30      
3 Nguyễn Ngọc Đức 2,34 x x x x x x   x x     30      
4 Nguyễn Thị Hương 2,34 x x 0 x x x   x x     29      
5 Đào Thanh Khoa 2,34 x x x x x x   x x     30      
6 Phạm Quỳnh Hoa 2,34 x x x x x x   x x     30      
7 Vũ Thị Hằng 1,80 0 x x x x x   0 x     28      
8 Trương Thị Trang 1,80 x x x x x x   x x     30      
9 Lê Thị Lan 1,80 x x x x x 0   x x     29      
10 Trần Văn Lực 1,80 x x x x x x   x x     30      
11 Đỗ Bích Thuỷ 1,80 x x x x x x   x x     30      
12 Vũ Thị Yến 1,80 x x x x x x   x x     30      
13 Vũ Thị Trang 2,34 x x 0 x x x   x x     29      
14 Lê Thị Vân 2,34 x x x x x x   x x     30      
15 Trần Thị Nga 2,34 x x x x 0 x   x x     29      
16 Lê Ngọc Vân 1,80 x x x x x x   x x     30      
17 Vũ Ngọc Lương 1,80 x 0 x x x x   x x     30      
18 Phạm Văn Lực 1,80 x x x x x x   x x     29      
19 Nguyễn Thị Lệ 1,80 x x x x x x   x x     30      

4.2: Bảng chấm công bộ phận kinh doanh tháng 11

Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

Tháng 11 năm 2005

STT Họ và tên Chức vụ Lương chính Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ 6% BHXH Tiền thưởng Kỳ II thực lĩnh
SL Hệ số lương Lương cơ bản
1 Đỗ Thị Thanh Minh 30 4,98 350.00 1.743.000 400.000 104.580 179.602 1.418.022
2 Bùi Văn Long PGĐ 30 4,32 350.00 1.512.000 400.000 90.720 179.602 1.200.882
3 Lê Đức Hùng PGĐ 30 4,32 350.00 1.512.000 400.000 90.720 179.602 1.200.882
4 Nguyễn Thị Lý KTT 30 4,32 350.00 1.512.000 400.000 90.720 179.602 1.200.882
  Tổng   120   1.400.000 6.279.000 1.600.000 376.740 718.408 5.020.668

4.3: Bảng thanh toán lương bộ phận QLDN tháng 11

Bộ phận: Phòng kinh doanh

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

Tháng 11 năm 2005

TT Họ và tên Chức vụ Lương chính Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ 6% BHXH Thưởng Kỳ II thực lĩnh
SC Hệ số bậc Lương TT
1 Hồ Ngọc Chương TP 30 2,34 350.000 0,30 924.000 300.000 55.440 132.338 700.898
2 Nguyễn Hồng Phong PP 30 2,34 350.000 0,20 889.000 300.000 53.340 132.338 667.998
3 Nguyễn Ngọc Đức NV 30 2,34 350.000   819.000 300.000 49.140 132.338 602.198
4 Nguyễn Thị Hương NV 29 2,34 350.000   791.000 300.000 47.502 132.338 576.536
5 Đào Thanh Khoa NV 30 2,34 350.000   819.000 300.000 49.140 132.338 602.198
6 Phạm Quỳnh Hoa NV 30 2,34 350.000   819.000 300.000 49.140 132.338 602.198
7 Vũ Thị Hằng NV 28 1,80 350.000   588.000 300.000 35.280 132.338 385.058
8 Trương Thị Trang NV 30 1,80 350.000   630.000 300.000 37.800 132.338 424.538
9 Lê Thị Lan NV 29 1,80 350.000   609.000 300.000 36.540 132.338 404.798
10 Trần Văn Lực NV 30 1,80 350.000   630.000 300.000 37.800 132.338 424.538
11 Đỗ Bích Thuỷ NV 30 1,80 350.000   630.000 300.000 37.800 132.338 424.538
12 Vũ Thị Yến NV 30 2,34 350.000   630.000 300.000 37.000 132.338 424.538
13 Vũ Thị Trang NV 29 2,34 350.000   630.000 300.000 47.502 132.338 576.536
14 Lê Thị Vân NV 30 2,34 350.000   791.700 300.000 49.140 132.338 602.198
15 Trần Thị Nga NV 29 1,80 350.000   819.000 300.000 47.502 132.338 576.536
16 Lê Ngọc Vân NV 30 1,80 350.000   791.000 300.000 37.800 132.338 424.538
17 Vũ Ngọc Lương NV 30 1,80 350.000   630.000 300.000 37.800 132.338 504.798
18 Phạm Văn Lực NV 29 1,80 350.000   609.000 300.000 36.540 132.338 424.538
19 Nguyễn Thị Lệ NV 30 1,80 350.000   630.000 300.000      
  Tổng   563   6.650.000   14.309.400 5.700.000 783.006 2.514.428 10.340.822

4.4: Bảng thanh toán lương bộ phận kinh doanh tháng 11

 

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

Tháng 11/2005

 

 

Bộ phận Lương chính Lương BHXH Tổng số Tạm ứng kỳ I Số tiền KT 6% BHXH Thưởng Kỳ II thực lĩnh
SC ST SC ST
1. Bộ phận QLDN

 

2. Bộ phận kinh doanh

3. Bộ phận kỹ thuật

4. Bộ phận kê toán

120

 

563

325

59

6.279.000

 

14.309.400

12.560.000

2.772.000

0

 

0

0

0

0

 

0

0

0

6.279.000

 

14.309.400

12.560.000

2.772.000

1.600.000

 

5.700.000

4.370.000

1.200.000

376.740

 

783.006

753.600

166.320

718.408

 

2.514.428

1.796.020

359.204

5.020.668

 

10.340.822

9.232.420

1.764.884

Tổng   35.920.4000 0 0 35.920.400 12.870.000 2.079.666 5.388.060 26.358.794

4.5: Bảng thanh  toán lương của công ty tháng 11 năm 2005

5. Hàng tháng công ty có hai kỳ trả lương vào ngày 15 và ngày 30.

– Kỳ I: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng.

– Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng của doanh nghiệp. Kế toán sẽ trừ đi số tiền tạm ứng trước đây và thanh toán nốt số tiền còn lại mà CNV được lĩnh trong tháng đó.

– Khi muốn tạm ứng người có trách nhiệm của các bộ phận sẽ lập 1 giấy đề nghị tạm ứng và gửi lên cho thủ trưởng đơn vị để xin xét duyệt. Trong giấy đề nghị tạm ứng phải ghi rõ số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng. Sau đó giấy đề nghị này sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị. Căn cứ vào quyết định của thủ trưởng và kế toán trưởng, kế toán thanh toán lập phiếu chi kèm giấy đề nghị tạm ứng, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

Ngày 15 tháng 11 năm 2005

Kính gửi: Ban giám đốc

Tên tôi là: Hồ Ngọc Chương

Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh

Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 5.700.000đ

(Viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn

Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương cho CNV

Ngày 15 tháng 11 năm 2005

Thủ trưởng đơn vị

 

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

 

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

 

(Ký, họ tên)

Người nhận

 

(Ký, họ tên)

5.1: Giấy đề nghị tạm ứng

Nợ TK: 334

Có TK111

PHIẾU CHI

Ngày 15 tháng 11 năm 2005

Họ tên người nhận: Hồ Ngọc Chương

Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh

Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV trong tháng

Số tiền: 5.700.000đ

(Viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn

Kèm theo 02 chứng từ gốc

Thủ trưởng đơn vị

 

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

 

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

 

(Ký, họ tên)

Người nhận

 

(Ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) Năm triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn

Ngày 15 tháng 11 năm 2005

5.2: Phiếu chi tạm ứng

  1. Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty
  2. Quỹ BHXH: Dùng để chi trả cho 1 người lao động trong thời gian nghỉ do ốm đau theo chế độ hiện hành. BHXH phải được tính là 20% trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của công ty. 5% do người lao động góp trừ vào lương công ty sẽ nộp hết 20% cho cơ quan bảo hiểm.

Tháng 11 tổng quỹ lương của công ty là: 35.920.400đ

Theo quy định công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là:

35.920.400 x 20% = 7.184.080đ

Trong đó NV đóng góp trừ vào lương là:

35.920.400 x 5% = 1.796.020đ

Còn lại 15% công ty tính vào chi phí:

7.184.080 – 1.796.020 = 5.388.060đ

VD: Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh cuối tháng  kế toán tính ra số tiền lương là 924.000 vậy số tiền mà Chương phải nộp BHXH là:

924.000 x 5% = 46.200đ

Còn tiền BHXH mà công ty phải chịu vào chi phí là:

924.000 x 15% = 138.600đ

  1. Quỹ BHYT: Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh. BHYT được tính 3% trên tổng quỹ lương trong đó:

– 2% tính vào chi phí của công ty

– 1% tính vào lương của CNV

Tháng 11 quỹ lương của công ty là 35.920.400đ. Theo qui định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền: 35.920.400 x 5% = 1.077.612đ

Trong đó: Nhân viên chịu trừ vào lương 1%

35.920.400 x 1% = 359.204đ

Còn lại 2% công ty tính vào chi phí:

35.920.400 x 2% = 718.408 đ

VD: Nhân viên Hồ Ngọc Chương với số lương là 924.000 thì số tiền mà Chương phải nộp BHYT là: 924.000 x1% = 9.240đ

Còn 2% công ty tính vào chi phí:

924.000 x 2% = 18.480đ

  1. KPCĐ: Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính 2% trên tổng quỹ lương, 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% giữ lại tại doanh nghiệp.2% này được tính hết vào chi phí.

Quỹ lương tháng 11 của công ty là: 35.920.400đ thì 2% KPCĐ được công ty tính vào chi phí là: 35.920.400đ x 2% = 718.408đ

Trong đó: 1% mà doanh nghiệp phải nộp cấp trên là:

35.920.400 x 1% = 359.204đ

1% giữ lại tại doanh nghiệp là:

35.920.400 x 1% = 359.204đ

Như vậy: Hai khoản BHXH, BHYT phải thu của nhân viên được tính vào là 6% trừ luôn vào lương của người lao động khi trả lương.

Số tiền mà doanh nghiệp sẽ trừ vào lương của nhân viên là:

35.920.400 x 6% = 2.155.224đ

  1. Cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho các bộ phận hạch toán như sau:

* Ngày 15/11 tạm ứng lương kỳ I cho CNV:

Nợ TK 334

Có TK 111           11.870.000

* Ngày 28/11 tính ra số tiền lương phải trả cho nhân viên QLDN (bộ phận kỹ thuật + bộ phận kế toán) và bộ phận bán hàng

Nợ TK 641: 14.309.400đ

Nợ TK 642: 21.611.000đ

Có TK 334: 35.920.400đ

* Ngày 28/11 tính ra các khoản phải trích theo lương

Nợ TK 641: 14.309.400 x 19% = 2.718.786đ

Nợ TK 642: 21.611.000 x 19% = 4.106.090đ

Nợ TK 334: 35.920.400 x 6% = 2.155.224đ

Có TK 338: 35.920.400 x 25% = 8.980.100đ

Có TK 3382: 35.920.400 x 2% = 718.408

Có TK 3383:35.920.400 x 20% = 7.184.080đ

Có TK 3384: 35.920.400 x 3% = 1.077.612đ

* Tính ra số tiền từ quỹ khen thưởng, tiền trợ cấp BHXH từ qũy BHXH không phản ánh vào chi phí:

Nợ TK 431: 5.388.060đ

Nợ TK 3383: 2.079.666đ

Có TK 334:7.467.726đ

* Khi thanh toán lương cho công nhân  viên (ngày 30/11/2005)

Nợ TK 334

Có TK 111           26.358.794

* Khi nộp KPCĐ (1%), BHXH (20%), BHYT (3%) cho cơ quan quản lý quỹ lương bằng chuyển khoản.

Nợ TK 338:  x 24 = 8.620.896đ

Nợ TK 3382: 359.204đ

Nợ TK 3383: 7.184.080đ

Nợ TK 3384: 1.077.612đ

Có TK 111: 8.620.896đ

 

 

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH

Tháng 11 năm 2005

STT      TK ghi có

 

TK ghi nợ

TK 334 TK 338 Tổng 338 Tổng
Lương chính Phụ cấp Khác Cộng 3382 3383 3384
1 TK 641 14.309.400     14.309.400 286.188 2.146.410 286.188 2.718.786 17.028.186
2 TK 642 21.611.000     21.611.000 432.220 3.241.650 432.220 4.106.090 25.717.090
3 TK 338     2.079.666           2.079.600
4 TK 431     5.388.060           5.388.060
5 TK 334           1.796.020 359.204 2.155.224 2.155.224
    35.920.400   7.467.726 35.920.400 718.408 7.184.080 1.077.612 8.980.100 52.368.160

6.1: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 11

Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập một số chứng từ ghi sổ. Cuối tháng các chứng từ này sẽ được tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ.

 

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 01

Ngày 15/11/2005

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
Tạm ứng lương kỳ I cho CNV 334 111 12.870.000
Tổng cộng x x 12.870.000

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.2: Chứng từ ghi sổ số 01

 

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 02

Ngày 28 tháng 11 năm 2005

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
Trích TL phải trả trong tháng

 

– Tiền lương NV QLDN

– Tiền lương NV BH

642

 

641

334 21.611.000

 

14.309.400

Tổng cộng     35.920.400

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.3. Chứng từ ghi sổ số 02

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 03

Ngày 28 tháng 11 năm 2005

Đơn vị tính: triệu đồng

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
Tính ra các khoản trích theo lương

 

– Tính vào chi phí bán hàng

– Tính vào chi phí QLDN

– Tính vào lương

641

 

642

334

338 2.718.786

 

4.106.090

2.155.224

Tổng cộng x x 8.980.100

Kèm theo 05 chứng từ gốc

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.4. Chứng từ ghi sổ số 03

 

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 04

Ngày 28 tháng 11 năm 2005

Đơn vị tính: triệu đồng

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
BHXH phải trả CNV trong tháng 334 338 2.079.666
Tổng cộng x x 2.079.666

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.5: Chứng từ ghi sổ số 04

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 05

Ngày 30 tháng 11 năm 2005

Đơn vị tính: triệu đồng

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
Khấu trừ lương khoán BHXH 334 338 2.155.224
Tổng cộng x x 2.155.224

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.6: Chứng từ ghi sổ số 05

 

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 06

Ngày 28 tháng 11 năm 2005

Đơn vị tính: triệu đồng

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
Tính ra số tiền thưởng phải trả CNV 431 334 5.388.060
Tổng cộng x x 5.388.060

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.7: Chứng từ ghi sổ số 06

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 07

Ngày 30 tháng 11 năm 2005

Đơn vị tính: triệu đồng

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
Thanh toán lương cho công nhân viên 334 111 26.358.794
Tổng cộng x x 26.358.794

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.8: Chứng từ ghi sổ số 07

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số 08

Ngày 30 tháng 11 năm 2005

Đơn vị tính: triệu đồng

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Nợ
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý 338 112 8.620.896
Tổng cộng x x 8.620.896

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Người lập                                          Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)                                                   (Ký, họ tên)

6.8: Chứng từ ghi sổ số 08

– Cuối tháng tổng hợp các chứng từ vào sổ đăng ký chứng từ

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 11/2005

Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT SH NT
01 15/11 12.870.000 05 30/11 2.155.224
02 28/11 35.920.000 06 30/11 5.388.060
03 28/11 8.980.100 07 30/11 26.358.794
04 28/11 2.079.600 08 30/11 8.620.896

Ngày 30 tháng 11 năm 2005

Kế toán trưởng                                        Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)                                                  (Ký, họ tên)

6.9: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

SỔ CÁI

Tài khoản 334

Đơn vị tính: đồng

Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền
SH NT Nợ
01 15/11 Số dư đầu tháng

 

Số phát sinh

Tạm ứng lương kỳ I

111 12.870.000  
02 28/11 TL phải trả CNV

 

– TL trả NVQLDN

– TL trả VNBH

642

 

641

  21.611.000

 

14.309.400

04 28/11 BHXH phải trả CNV trong tháng 338   2.079.666
05 30/11 Khấu trừ lương khoản BHXH 3383 2.155.224  
06 30/11 Tiền thưởng phải trả 431   5.388.060
07 30/11 Thanh toán lương cho CNV 111 26.155.224  
    Số phát sinh

 

Dư cuối tháng

  41.180.448 43.388.126

 

2.207.678

6.11: Sổ cái tài khoản 334

SỔ CÁI

Tài khoản 338

Đơn vị tính: đồng

Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền
SH NT Nợ
    Số dư đầu tháng      
03 28/11 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

 

– Tính vào CPBH

– Tính vào CPQLDN

– Trừ vào lương

641

 

642

334

  2.718.786

 

4.106.090

2.155.224

04 28/11 BHXH phải trả trong tháng 334 2.079.600  
08 30/11 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 111 8.620.896  
    Cộng phát sinh

 

Dư cuối tháng

  10.700.496

 

1.720.396

8.980.100

6.10. Sổ cái tài khoản 338
CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á.

1. Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty

Trong mỗi một công ty tư nhân, liên doanh hay thuộc ngân sách Nhà nước thì bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu. Hệ thống sổ sách của công ty tương đối hoàn chỉnh, kế toán đã sử dụng hình thức trả lương rất phù hợp đối với cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt ở phòng kế toán được bố trí rất khoa học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành cụ thể rõ ràng nên công việc không bị chồng chéo cùng với đội ngũ cán bộ đều có trình độ nên đã đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh của công ty.

2. Nhận xét về công tác kế toán lao động tiền lương trích BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty

Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng.

Kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng về tiền lương là giai đoạn gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương pháp hạch toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ  người lao động vfa tổ chức kinh tế. Trong công ty việc trả lương công bằng luôn luôn được đặt lên hàng đầu, trả lương phải hợp lý với tình hình kinh doanh của công ty.

Để công tác kế toán tiền lương các khoản trích theo lương của người lao động thực sự phát huy được vai trò của nó và là những công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các nhà quản lý, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu các chế độ chính của Nhà nước về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào công ty mình một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương và các khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra xem xét để rút  ra những hình thức và phương pháp trả lương một cách khoa học, công bằng với người lao động để làm sao đồng lương phải thực sự là thước đô giá trị lao động.

Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động công ty phải có lực lượng lao động với một cơ cấu hợp lý, trình độ tay nghề phải được qua đào tạo, có sức khoẻ và bố trí lao động phù hợp với khả năng để họ phát huy, tạo thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch đồng thời công ty phải quản lý và sử dụng tốt thời gian lao động nhằm nâng cao thu nhập cho công ty. Ngoài ra công ty phải không ngừng nâng cao hoàn thiện trang thiết bị TSCĐ của công ty để phát huy khả năng lao động nhằm nâng cao thu nhập cho công ty và cải thiện đời sống cho người lao động thông qua số tiền lương mà họ được hưởng.

Trong công ty ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí. Người lao động còn được hưởng, thu nhập từ các quỹ BHXH, khi ốm đau, tai nạn, thai sản mất sức…

Công ty đã sử dụng qũy KPCĐ tại công ty rất hợp lý. Bộ máy quản lý của công ty rất quan tâm đến tình hình lao động cũng như cuộc sống của công nhân viên. Chính điều này đã làm cho CNV trong công ty  cảm thấy yên tâm về công việc cũng như công ty mà mình đã chọn để cống hiến sức lao động của mình sao cho đúng đắn.

3. Ưu điểm

Với hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn định và tăng dần đã làm cho CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với công ty cùng với điều hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán luôn đảm bảo công bằng hợp lý chính xác đã làm cho CNV yên tâm và hăng say trong công việc, do vậy công ty đã ngày càng phát triển hơn, đời sống CBCNV ngày càng được đảm bảo và nâng cao.

4. Nhược điểm

Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn còn buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH… đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa thập hợp lý. Do vậy công ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY

Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thực sự phát huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu quả công tác quản lý, để từ đó nâng cao mức sống cho người lao động và để công ty ngày một phát triển thì công ty Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á nói chung và công tác kế toán nói riêng phải không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của công ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động.

Phải quan tâm đến đời sống cán bộ CNV hơn nữa để tìm ra phương thức trả lương phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra.

Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, xin đề nghị ban giám đốc và phòng kế toán quản lý tốt các hình thức trả lương hơn nữa.

– Do công ty áp dụng hình thức trả lương là thời gian nên việc tính ra lương của công nhân viên vẫn chưa thiết thực.

– Ngoài việc trả lương theo thời gian công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương theo sản phẩm, có như vậy thì việc tính toán lương của công nhân viên sẽ thực tế hơn.

– Đối với bộ phận kỹ thuật và bộ phận kinh doanh nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, vì có như vậy công nhân viên mới tích cực tham gia, hoạt động kinh doanh tiêu thụ được nhiều hàng hoá giúp cho lợi nhuận của công ty tăng cao đồng thời việc hạch toán lương cũng cụ thể hơn, thiết thực hơn đối với năng lực của từng người.

KẾT LUẬN

Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng nhu thập cho người lao động và tăng lợi nhuận cho Công ty để công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của công ty để đưa ra phương thức quản lý tốt nhất.

Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương  của người lao động, với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á sẽ đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề đảm bảo công bằng trong việc trả lương của công ty cũng như ngoài công ty, ở nơi sử dụng lao động làm việc, giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Trên cơ sở lý luận trên xuất phát từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ kỹ thuật và đặc biệt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Đề tài đã đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Góp phần nâng cao hiệuq ảu sử dụng lao động và đưa phương pháp quản lý đạt kết quả cao hơn.

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế về công tác quản lý kế toán đối với bộ phận kế toán nói chung và tiền lương nói riêng ở công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á em thấy. Qua 1 năm xây dựng và phát triển đến nay đã có một bộ phận quản lý khá ổn định, quy mô kinh doanh vững chắc nhưng với thời đại ngày nay nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh chính vì thế mà công ty bằng mọi cách phải có biện pháp cố gắng hoà nhập vào chế độ kế toán mới, để hoà nhập bước đi của mình với nhịp độ kinh tế phát triển chung của đất nước.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

  1. Giáo trình Lý thuyết Hạch toán kế toán – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân do Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên – Nhà xuất bản Tài chính Tháng 11/1999.
  2. Giáo tình Kế toán Công trong đơn vị hành chính sự nghiệp – Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân do PGS – Tiến sỹ Nguyễn Thị Đông chủ biên – Nhà Xuất bản Tài chính T5/2003
  3. Giáo trình Kế toán Doanh nghiệp sản xuất – Trường Đại học Tài chính kế toán chủ tiên Tiến Sỹ Nguyễn Đình Đồ – Nhà xuất bản Tài chính Tháng 12/2000.
  4. Giáo trình Kế toán tài chính trường Đại học Kinh tế Quốc dân
  5. Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here