Băng Huyết Sau Sanh

0
1996
Băng Huyết Sau Sanh
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Băng Huyết Sau Sanh

I. Định nghĩa băng huyết sau sanh

BHSS là tình trạng mất:

– > 500ml máu sau sinh đường âm đạo

– Hoặc > 1000ml máu sau mổ lấy thai

– Hoặc ảnh hưởng đến tổng trạng

– Hoặc Hematocrit giảm >10% so với trước sinh.

Phân loại: theo WHO:

Quảng Cáo

– Nguyên phát: < 24 giờ đầu

– Thứ phát: sau 24 giờ- 12 tuần

II. Chẩn đoán băng huyết sau sanh:

– Đo lượng máu mất.

– Dấu hiệu máu mất cấp tính: mệt, vật vã, da xanh niêm nhạt, vã mồ hôi.

– Thay đổi tổng trạng, sinh hiệu: M nhanh, HA tụt.

– TC tăng thể tích.

– Ra huyết âm đạo đỏ tươi lượng nhiều liên tục.

III. Nguyên nhân băng huyết sau sanh:

– Đờ tử cung

– Chấn thương đường sinh dục

– Bất thường về bong nhau, sổ nhau.

– Rối loạn đông máu.

IV. Xử lý chung băng huyết sau sanh:

  • Hồi sức tích cực + co hồi tử cung+ tìm nguyên nhân.

– Huy động tất cả mọi người để cấp cứu.

– Thiết lập ít nhất 2 đường truyền tĩnh mạch, catheter 18G cho dịch chảy với tốc độ nhanh.

– Đánh giá tình trạng mất máu và thể trạng chung của sản phụ: M, HA, NT, T0

– Nếu nghi ngờ có choáng hoặc bắt đầu có choáng phải xử trí theo phác đồ xử trí choáng.

– Thông tiểu

– Xoa đáy tử cung và dùng thuốc co hồi tử cung

+ Oxytocin 5 UI 4 ống pha 500ml dịch tinh thể, tối đa 80UI.

+ Methyl-ergometrin 0,2 mg 1 ống TB hay tiêm vào cơ tử cung, tối đa 5 liều, không sử dụng: tiền căn cao HA, HC Raynaud.

+ Carbetocin( Duratocin 100mcg) 1 ống TMC, chỉ 1 liều duy nhất.

– Prostaglandin E 1 ( Misoprostol) 200 mcg đặt hậu môn 1 lần duy nhấ

– Tìm nguyên nhân: kiểm tra sinh dục và thực hiện các biện pháp cầm máu cơ học khác.

– Làm xét nghiệm cơ bản: nhóm máu, huyết đồ, đông máu toàn bộ.

V. Triệu chứng và xử lý theo bệnh cảnh lâm sàng

1. Đờ tử cung

a. Chảy máu

– Chảy máu ngay sau sổ nhau.

– Tử cung giãn to, mềm nhão, co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối an toàn.

– Có thể dẫn đến choáng nếu không xử lý kịp thời.

b. Xử lý: ngoài phần xử lý chung cần thêm

– Chèn bóng lòng tử cung, phẫu thuật may mũi B-Lynch hoặc thắt động mạch tử cung, động mạch hạ vị, cắt tử cung.

– Kết hợp vừa phẫu thuật, vừa hồi sức truyền máu.

2. Chấn thương đường sinh dục (Trauma)

a. Triệu chứng

– Tử cung co hồi tốt nhưng đỏ tươi vẫn chảy ra ngoài âm hộ.

– Khám thấy vết rách và máu tụ đường sinh dục.

b. Xử lý: ngoài phần xử lý chung cần thêm:

– Khâu phục hồi đường sinh dục.

– Nếu bị tụ máu: phá khối máu tụ và khâu cầm máu kỹ, tránh tái phát. Làm tại phòng mổ khi khối máu tụ to, sâu hoặc ở vị trí khó kiểm soát.

– Vỡ tử cung: xem phác đồ “Vỡ tử cung”

3. Bất thường về bong nhau và sổ nhau ( Tissue)

a. Triệu chứng:

  • Sót nhau, sót màng

– Chảy máu thường xuất hiện sau khi sổ nhau.

– Tử cung có thể co hồi kém.

– Ra máu rỉ rả, lượng máu ra có thể ít hoặc nhiều, máu đỏ tươi lẫn máu cục.

– Có thể phát hiện sớm sót nhau bằng cách kiểm tra nhau và màng nhau.

– Nếu phát hiện muộn, không kịp thời, mất máu nhiều có dấu hiệu choáng.

  • Nhau không bong

– Nhau không bong trong vòng 30 phút sau khi sổ thai hoặc dùng biện pháp xử lý tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ không kết quả.

– Nhau bám chặt và không chảy máu.

– Nhau cài răng lược bán phần thì sau khi thai đã sổ 30 phút nhau không bong hoàn toàn, chảy máu nhiều hay ít tùy theo diện nhau bong rộng hay hẹp. Nhau cài răng lược toàn phần: ít gặp, không chảy máu.

b. Xử lý:

  • Sót nhau, màng nhau

– Truyền dịch tĩnh mạch ngay.

– Cho thuốc giảm đau ( Morphin 10mg x 1 ống TB hay TDD hay Pethidine 100 mg V ống TB) và tiến hành kiểm soát tử cung.

– TB 5-10 UI Oxytocin hoặc/và ergometrin 0,2 mg.

– Dùng kháng sinh toàn thân.

– Theo dõi: M, HA, chảy máu và co hồi tử cung.

– Hồi sức truyền máu nếu thiếu máu cấp.

  • Nhau không bong:

– Nếu chảy máu, tiến hành bóc nhau và kiểm soát tử cung, TB oxytocin 5UI, xoa đáy tử cung, hồi sức chống choáng, cho kháng sinh.

– Nhau cài răng lược bán phần chảy máu hoặc nhau cài răng lược toàn phần phải cắt tử cung.

– Nếu chảy máu nhiều cần phải hồi sức chống choáng truyền máu và phẫu thuật.

– Duy trì gò tử cung theo nguyên tắc chung.

4. Rối loạn đông máu ( Thrombin)

– Đông máu nội mạch lan tỏa có thể kết hợp với tiền sản giật nặng, thai chết trong tử cung, nhau bong non thể ẩn, nhiễm trùng ối hay thuyên tắc ối. Tất cả các tình trạng bệnh lý này có thể dẫn đến tiêu sinh sợi huyết.

– Điều trị nội bằng máu tươi là chính, các yếu tố đông máu và điều trị nguyên nhân.

– Nếu can thiệp phẫu thuật lưu ý mở bụng đường dọc.

VI. Dự phòng băng huyết sau sanh

– Đảm bảo quản lý thai nghén tốt, phát hiện sớm các nguy cơ cao.

– Xử lý tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ: kéo dây rốn có kiểm soát.

– Trong những trường hợp có nguy cơ cao BHSS: có thể dùng Carbetocin 1 ống TMC hoặc TB, 1 liều duy nhất.

– Áp dụng vẽ biểu đồ chuyển dạ, không để xảy ra chuyển dạ kéo dài.

– Đỡ sinh đúng kỹ thuật, nhẹ nhàng để tránh gây chấn thương đường sinh dục. Khi có tổn thương đường sinh dục cần phát hiện sớm và xử lý kịp thời.

– Theo dõi sát sản phụ 6 giờ đầu sau sinh, đặc biệt là trong 2 giờ đầu để phát hiện sớm các trường hợp chảy máu.

Băng Huyết Sau Sanh

Xem thêm: Phác đồ Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương HCM

  1. Bệnh Trĩ
  2. Chuyển Dạ Sinh Non
  3. Chảy Máu Mũi
  4. Chẩn Đoán Và Điều Trị Thai Ngoài Tử Cung
  5. Các Phác Đồ Kích Thích Buồng Trứng

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here