Tâm Lý Học Quản Trị Kinh Doanh

0
15030
Tâm Lý Học Quản Trị Kinh Doanh
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Đề cương môn Tâm Lý Học Quản Trị Kinh Doanh

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng HảiĐề Cương VIMARU

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: Tâm Lý Học

Các bạn có thể tìm hiểu hơn về tâm lý học qua Link này nhé!

Quảng Cáo

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Đề cương môn Tâm Lý Học Quản Trị Kinh Doanh

Trình bày khái niệm, vai trò của TLHQTKD? Liên hệ một vai trò của tâm lí QTKD trong doanh nghiệp?

1:Khái niệm

– Tâm lí học QTKD là tâm lí cá nhân và tập thể người trong hoạt động kinh doanh, trong quá trình quản trị; là những gì liên quan đến bầu không khí tập thể, là kết quả trung gian của hoạt động quản trị và có ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh.(0.5đ)

– Tâm lí học QTKD là một khoa học lien ngành giữa tâm lí học với nhiều khoa học tổ chức và quản trị con người với kinh tế, chính trị ,quân sự,sản xuất kinh doanh, văn hóa nghệ thuật.(0.5đ)

2:Vai trò

– Về mặt lý thuyết: giúp các nhà quản trị có một hệ thống lí luận, các quy luật chung nhất trong việc quản trị con người,trong đối nhân xử thế khi quản trị, lãnh đạo quần chúng, tránh được những sai lầm trong tuyển chọn cán bộ, sai lầm trong ứng xử, trong giao tiếp và trong hoạch định kế hoạch trong quản trị.(0.5đ)

– Về mặt thực tiễn và ứng dụng tâm lí học quản trị: mang lại nhiều lợi ích cho công tác quản trị, đưa xã hội ngày càng văn minh, đưa nền sản xuất lên cao và có thể tóm tắt vào những tác động sau: (0.5đ)

  • Biết sử dụng nhân tài.
  • Biết cách đối nhân xử thế để hài lòng người đến, vui lòng người đi.
  • Tạo ra sức mạnh của tinh thần, thúc đẩy sự sáng tạo cho mọi người .
  • Tạo ra hạnh phúc cho mọi người, tạo nên bầu không khí tự do, dân chủ, bình đẳng.
  • Tránh mọi sai lầm trong quan hệ người với người.

* Liên hệ: Tuyển nhân viên văn phòng kế toán thì nên lựa chọn người có khí chất trầm tính, loại người này có ưu điểm cẩn thận phù hợp với tính chất của công việc này.

Câu 2: Trình bày đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của TLHQTKD?

1: Đối tượng

– Tâm lí học quản trị kinh doanh có đối tượng trực tiếp là đời sống tâm hồn của tất cả những con người tham gia vào hoạt động kinh doanh bao gồm: tâm tư,tâm huyết, tâm can, tâm trí, tâm tình, tâm khí… của những người buôn bán, người mua hàng, người bán hàng, người lao động…(0.5đ)

– Tâm lí học quản trị kinh doanh có đói tượng gián tiếp là những hành vi, cử chỉ, việc làm, lời nói của con người diễn ra trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh như trong sản xuất, trong thương mại, trong dịch vụ.(0.5đ)

2: Nhiệm vụ: Tâm lí học quản trị kinh doanh có những nhiệm vụ sau:

  1. a) Nghiên cứu các hiện tượng tâm lí của con người diễn ra trong quá trình kinh doanh như:

– Động cơ hoạt động kinh doanh sản xuất, mua và bán.

-Các hiện tượng tâm lí thời trang, mốt, thị hiếu, cạnh tranh, đầu cơ tích trữ trong kinh doanh.

– Hiện tượng tâm lí lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo trong kinh doanh. (0.25đ)

  1. b) Nghiên cứu các quy luật tâm lý của con người trong kinh doanh như quy luật tư duy kinh tế, quy luật nhu cầu, quy luật thị hiếu yêu thích hàng hóa,…(0.25đ)
  2. c) Nghiên cứu các cơ chế của việc hình thành các hiện tượng tâm lí diễn ra trong mua và bán, trong quảng cáo, trong quản lí dân sự và trong giao tiếp của doanh nghiệp,…Sự nghiên cứu này sẽ giúp cho người tham gia hoạt động kinh doanh sao cho tương hợp. Tính tương hợp càng cao cơ may thành công càng lớn.(0.25đ)

Câu 3: Nêu các phương pháp nghiên cứu của TLHQTKD? Trình bày phương pháp quan sát và phương pháp điều tra xã hội? Cho 1 ví dụ minh họa

  • Phương pháp quan sát
  • Phương pháp trưng cầu ý kiến
  • Phương pháp điều tra xã hội
  • Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
  • Phương pháp trắc nghiệm
  • Phương pháp nghiên cứu tiểu sử
  • Phương pháp nhận dạng cá nhân

1: Phương pháp quan sát:là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi trong mọi khoa học.đây là phương pháp thu thập thong tin thường xuyên để vừa có tính phát hiện và kiểm tra mọi hiện tượng mà khoa học muốn nghiện cứu.bản chất của phương pháp quan sát là con người dung các cơ quan cảm giác để nhận biết hiện tượng như dung tai để nghe ,dùng mắt để nhìn,dùng mũi để ngửi,dùng tay để sờ…trong đó mắt nhìn và tay sờ là quan trọng nhất để nhận biết các hiện tượng mua bán,sản xuất tại cửa hang,doanh nghiệp.(0,5 đ)

– Ngày nay người ta còn dùng nhiều công cụ và kỹ thuật rất hiện đại để quan sát như máy ảnh ,máy truyền hình,quay phim,ghi âm…..

– Phương pháp quan sát chia làm 2 loại:

+ Quan sát khách quan:là quan sát các hiện tượng bên ngoàicủa khách hàng,người dưới quyền, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp (0,25đ)

+ Quan sát chủ quan:là quan sát chính bản thân mình để tự nhận biết được ưu,nhược điểm về cuộc sống tâm lý của mình mà tu thân.Đây là phương pháp tự đánh giá bản thân  để so sánh với quan sát khách quan (0,25đ)

Ví dụ: Hệ thống camera ở siêu thị sẽ quan sát các hành vi mua hàng của khách hàng ở quầy thanh toán để xem họ do dự như thế nào khi quyết định trả tiền mua sản phẩm.

2: Phương pháp xã hội học:là phương pháp khoa học đang được sử dụng rộng rãi,phổ biến trong mọi ngành khoa học xã hội.Bằng phương pháp này mà chúng ta mới nắm được tình hình xã hội một cách chi tiết như giá cả,số lượng từng mặt hàng ,tình hình nhân khẩu,khách hàng các loại,nhu cầu thị hiếu của quần chúng nhân dân…(0,5đ)

– Có rất nhiều loại điều tra :điều tra qua từng vùng,theo điểm,theo giới tính,theo mặt hàng,theo thời gian của từng ngày,từng tuần,từng tháng,từng năm ,từng quốc gia và cho toàn thế giới.Chính vì vậy ,ngành xã hội học trên toàn thế giới hiện nay phát triển rất mạnh mẽ ,chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra xã hội học cho từng vấn đề khác , đã cung cấp rất nhiều số liệu cần thiết cho các ngành khoa học khác (0,25đ)

– Tóm lại bản chất của phương pháp này là nắm vững thương trường bằng con số, biểu bảng để chỉ ra trạng thái xã hội về nhiều mặt .

Ví dụ : SAMNEC hải phòng gọi điện cho khách hàng sau khi họ mua sản phẩm được 1 tháng (0,25đ)

Câu 4: Nêu các phương pháp nghiên cứu của TLHQTKD? Trình bày phương pháp trưng cầu ý kiến và phương pháp thực nghiệm tự nhiên ? cho 1 ví dụ minh họa

  • Phương pháp quan sát
  • Phương pháp trưng cầu ý kiến
  • Phương pháp điều tra xã hội
  • Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
  • Phương pháp trắc nghiệm
  • Phương pháp nghiên cứu tiểu sử
  • Phương pháp nhận dạng cá nhân

1: Phương pháp trưng cầu ý kiến: Được thực hiện bằng lời qua tọa đàm phỏng vấn hoặc trò chuyện để nhằm mục đích thu thập thong tin về 1 phương diện nào đó trong kinh doanh.

Trưng cầu ý kiến có 3 loại:

+ Trưng cầu ý kiến có chuẩn mực :là loại trưng cầu theo chủ đề ,các câu hỏi được đặt ra trước  để cuộc tọa đàm đi theo 1 trật tự nhất định .Người được hỏi căn cứ vào đó mà trả lời ,mà tọa đàm , phỏng vấn .Sau đó các nhà nghiên cứu tổng kết theo những chuẩn mực nhất định để đánh giá ,kết luận đúng vấn đề theo thang điểm.Như vậy việc trưng cầu ý kiến này đòi hỏi nhà chuyên môn có trình độ và kinh nghiệm trong việc đặt câu hỏi cũng như việc lượng hóa các câu hỏi sao cho khoa học (0,25đ)

+ Trưng cầu ý kiến không chuẩn mực là xin ý kiến 1 cách tự do ,không có những yêu cầu khắt khe trong việc đặt ra câu hỏi hoặc người tọa đàm được tự do nói theo 1 trật tự hay tùy ý .(0,25đ)

+ An két: là loại hình trưng cầu ý kiến viết và mang tính chuẩn mực rõ nét nhất – thường được dùng trong nghiên cứu trong tâm lý học quản trị kinh doanh.Nó được thiết kế thành 1 bảng câu hỏi đã in sẵn theo 1 trật tự nhất định để phân phát cho nhiều người cùng trả lời 1 lúc.Các câu hỏi này bao gồm phần lớn là các câu hỏi đóng và 1 số câu hỏi mở để người được hỏi trả lời ngắn gọn,tùy ý. An két dùng để thăm dò ý kiến về 1 vấn đề nhưng thu thập được thong tin vừa nhanh vừa nhiều người và trong 1 thời gian ngắn (0,25đ)

Ví dụ như phát phiếu điều tra hăm dò ý kiến khách hàng Yamaha vào đầu năm và tháng 6 hàng năm.

2: Phương pháp thí nghiệm tự nhiên :bản chất của phương pháp này là nhà kinh doanh dùng ngay cửa hàng , cửa hiệu khách sạn,doanh nghiệp làm hiện trường cho phòng thí nghiệm để nghiên cứu tâm lý con người một cách tự nhiên,không bị cô lập, tách biệt với đời sống thực tại.Mọi người tham gia thí nghiệm không hề được biết trước về nó .Vì vậy họ sẽ trình diễn cũng hết sức tự nhiên , không phải cố gắng đóng kịch.Từ đây mọi ưu điểm hay khuyết điểm  cửa từng người sẽ được bộc lộ ra ngoài một cách vô thức như cách :hữu xạ tự nhiên hương

Ví dụ: như chương trình camera giấu kín mà công ty Mai Linh thực hiện với các tài xế taxi của hãng.

Câu 5: Trình bày bản chất đời sống tâm lý của khách hàng? Cho biết câu: “Giá cả quyết định chất lượng” có mâu thuẫn với tâm lí khách hàng khi đi mua hàng không?

Mỗi khách hàng, dù là ai, khi đi mua hàng là theo mệnh lệnh của ý thức. Thông thường ý thức của người mua được kết cấu bởi 4 phần cơ bản

– Nhu cầu của khách hàng: là trạng thái mất cân bằng về thể chất hoặc về tinh thần diễn ra trong cơ thể của con người. Chính trạng thái mất cân bằng này tạo ra cảm  xúc khó chịu buộc con người phải hoạt động đi tìm đối tượng để thỏa mãn, lấy lại cân bằng. Tuy nhiên ở đây chúng chỉ xét đến những nhu cầu chính đáng và được toàn xã hội chấp nhận mà không xét đến các nhu cầu có tính chất “bệnh hoạn”, thiếu đạo đức.

– Mục đích mua hàng: là cái mà người mua cần đạt được do đã suy nghĩ và đặt ra từ trước khi có hành động đi mua hàng. Mục đích này là sự thể hiện cụ thể của nhu cầu nào đó của con người. Chính mục đích này trở thành động cơ thúc đẩy cong người hoạt động – đi mua hàng.

Ngay trong quá trình đi mua hàng, người mua lại cũng có thể xuất hiện nhu cầu mới, mục đích mới và đi tìm mua hàng mới. Nắm được quy luật này, người bán hàng cần có cách thức xử sự như thế nào để vừa nắm bắt được động cơ, mục đích  mua hàng của họ, vừa khêu gợi được thêm nhu cầu, mục đích mới để bán được nhiều hàng

– Kinh nghiệm trong mua hàng: chính là trình độ nhận thức của họ về cuộc sống, về hàng hóa, về đối nhân xử thế. Các kinh nghiệm đó do họ học hỏi và trải nghiệm mà có. Nó vừa là động cơ, vừa là hình ảnh tâm lí để điều khiển hành vi mua hàng của họ. Vì vậy những người lớn người từng trải có nhiều kinh nghiệm thì ý thức trưởng thành vì vậy mua bán rất thành thạo. Ngược lai, trẻ em, người ít từng trải thì ý thức non nớt và vì vậy mua bán sẽ lúng túng, dễ bị nhầm lẫn.

– Tư duy: là thành tố quan trọng và cốt lõi nhất trong ý thức của con người       . Tư duy cũng như kinh nghiệm của con người nó rất khác nhau: người nhanh nhẹn, kẻ chậm chạp, người sáng suốt, kẻ ngu đần,… lúc đúng lúc sai, lúc linh hoạt, khi máy móc. Vì vậy người bán hàng cần chiều theo ý của khách hàng, không lấy sự suy nghĩ của mình làm chuẩn, vì mục đích cuối cùng là bán được nhiều hàng.

“Giá cả quyết định chất lượng” có mâu thuẫn với tâm lí khi đi mua hàng của khách hàng, chẳng hạn 1 khách hàng đi mua 1 sản phẩm Made in China thì chẳng hạn mặc  dù giá cao nhưng họ vẫn cho rằng sản phẩm chất lượng là không tốt vì hàng Trung Quốc trong mắt người tiêu dùng là không mấy thiện cảm.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here