Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”
(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)
Đề cương liên quan: Luận văn tốt nghiệp “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ”
Mục Lục
- Lời mở đầu
- CHƯƠNG I Lí LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
- TRONG DOANH NGHIỆP
- 1.1 Lợi nhuận và cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
- 1.1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp
- 1.1.2. Cỏc nhõn tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
- 1.2. phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- 1.2.1. Tăng doanh thu tiờu thụ sản phẩm.
- 1.2.2. Hạ giỏ thành sản phẩm
- 1.2.3.Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn
- CHƯƠNG II
- THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CễNG NGHỆ NễNG THễN
- 2.1.1. Khỏi quỏt về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển cụng ty
- 2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của cụng ty
- 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cụng ty.
- 2.1.4. Những thuận lợi và khú khăn ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
- doanh
- 2.2. Khỏi quỏt tỡnh hỡnh tài chớnh và kết quả hoạt động kinh doanh của
- cụng ty
- 2.2.1. Tỡnh hỡnh tài sản và nguồn vốn của cụng ty
- 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty qua hai năm 2003 – 2004
- 2.3 Tỡnh hỡnh thực hiện lợi nhuận của cụng ty.
- KấT LUẬN
- Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí
Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Đề tài “Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn”
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Lời mở đầu
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vụ cựng quan trọng tong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tốn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tỡnh hỡnh tài chớnh vững chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian qua nền kinh tế việt nam đang chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Cỏc doanh nghiệp chuyển hướng sang hạch toán kinh doanh tự chủ trong sản xuất kinh doanh, không cũn được sự bao cấp của nhà nước như trước nữa. do đo, các nhà quản lý kinh doanh phải luôn quan tâm đến kết quả cuối cùng của đơn vị, họ đều ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của mỡnh.
Đặc biệt trong nền kinh tế thi trường hiện nay, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện tập trung nhất đó là mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được , mức tăng doanh lợi của doanh nghiệp trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Xuất phỏt từ vai trũ to lớn của lợi nhuận, sau quỏ trỡnh học tập và nghiờn cứu tại HỌC VIỆN TÀI CHÍNH cựng với thời gian thực tập tại cụng ty vật tư và dịch vụ kỹ thuật hà nội, qua nghiên cứu tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây, kết hợp với những kiến thức học tập tại tường, em đó đi sâu nghiên cứu đề tài :
“Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần
1
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
phỏt triển cụng nghệ nụng thụn”.
Nội dung của luận văn bao gồm ba phần :
Chương I Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp
chương II Thực trạng về kết quả sản xuất kinh doanh của cụng ty cổ
phần phỏt triển cụng nghệ nụng thụn
chương III Các giải pháp góp phần nông cao lợi nhuận tại công ty cổ
phần phát triển công nghệ nông thôn
Do thời gian thực tập cú hạn và kiến thức cũn nhiều hạn chế nờn những vấn đề trỡnh bày trong bài luõn văn này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của cỏc thầy cụ giỏo trong trường và các cô chú phũng tài chớnh kế toỏn của Cụng ty cổ phần phỏt triển cụng nghệ nụng thụn RTD để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phũng tài chớnh kế toỏn, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tiến sĩ Bùi Văn Vần đó nhiệt tỡnh hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mỡnh.
Hà nội, ngày 25 tháng 4 năm 2005
Sinh viờn:
Nguyễn Thị Nga
2
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
CHƯƠNG I Lí LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lợi nhuận và cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
1.1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.2 1.1.1.1. Khỏi niệm
Một nền sản xuất chỉ cú thể tồn tại và phỏt triển khi cú tớch luỹ. Mà xột về mặt bản chất, tớch luỹ là sử dụng một phần của cải xó hội tạo ra để tỏi đầu tư vào cỏc yếu tố sản xuất nhằm tăng quy mụ và năng lực của nền kinh tế. Muốn tớch luỹ thỡ phải cú lợi nhuận.
Thực tế một thời chỳng ta đó khụng coi trọng lợi nhuận thậm chớ coi nú là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản xấu xa. Lợi nhuận của doanh nghiệp luụn là một đề tài nghiờn cứu, tranh luận của nhiều trường phỏi kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Vỡ vậy, tồn tại nhiều quan điểm khỏc nhau về lợi nhuận:
Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thụng, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi khụng ngang giỏ, là sự lừa gạt”.
Chủ nghĩa trọng nụng cho rằng: “Ngồn gốc của sự giàu cú của xó hội lại là thu nhập trong sản xuất nụng nghiệp”.
Kinh tế chớnh trị học tư sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith cho rằng: “Lợi nhuận trong phần lớn trường hợp chỉ là mún tiền thưởng cho việc mạo
hiểm và cho lao động khi đầu tư tư bản”. Vỡ vậy, ụng ta khụng nhận thấy được sự khỏc nhau giữa lợi nhuận và giỏ trị thặng dư nờn ụng đó đưa ra quan điểm: “Lợi nhuận là hỡnh thỏi khỏc của giỏ trị thăng dư”.
Kế thừa cú chọn lọc cỏc nhõn tố khoa học của kinh tế chớnh trị tư sản cổ
điển kết hợp với những phương phỏp biện chứng duy vật, C.Mỏc đó xõy dựng thành cụng lý luận về hàng hoỏ, sức lao động, đây là cơ sở để xõy dựng học thuyết giỏ trị thặng dư và ụng đó kết luận rằng: “Giỏ trị thặng dư được quan điểm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra mang hỡnh thỏi biến tướng là lợi nhuận”. Như vậy bản chất của lợi nhuận là hỡnh thỏi biểu hiện của giỏ trị thặng dư, là kết quả lao động khụng được trả cụng do nhả tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần
3
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
tuý mặc dự khụng tạo ra giỏ trị và giỏ trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận là vỡ được tư bản cụng nghiệp nhường cho một phần giỏ trị thặng dư được tạo ra trong quỏ trỡnh sản xuất để tư bản thương nghiệp thực hiện giỏ trị hàng hoỏ cho tư bản cụng nghiệp.
Kinh tế học hiện đại dựa trờn cỏc quan điểm của cỏc trường phỏi và sự
phõn tớch thực tế thỡ kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận trong doanh nghiệp là: “Thu nhập mặc nhiờn từ cỏc nguồn lực mà doanh nghiệp đó đầu tư cho kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm sỏng tạo, đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc quyền”.
Nhưng từ khi chỳng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiờu chớ quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều phải hướng tới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt đông kinh doanh nào chỳng ta đều phải hướng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà mỡnh cú thể thu được từ hoạt động đó.
Ngày 12/ 06/1999 Luật doanh nghiệp đó được Nước cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam thụng qua và cú hiệu lực từ ngày 01/ 01/2000, Điều 3 của Luật doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế cú tờn riờng, cú trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của phỏp luật nhằm mục đích thực hiện cỏc hoạt động kinh doanh”. Cũng theo Luật doanh nghiệp, “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả cỏc cụng đoạn của quỏ trỡnh đầu tư, từ sản xuất đến tiờu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trờn thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập, cú tư cỏch phỏp nhõn, được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số khõu của quỏ trỡnh đầu tư từ khõu sản xuất đến khõu tiờu thụ với mục tiờu chủ yếu là sinh lời. Cũn cỏi mà một thời mà chỳng ta coi trọng, lợi nhuận đó được phỏp luật ngày nay thừa nhận là mục tiờu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gỡ? Lợi nhuận là kết
4
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
quả tài chớnh cuối cựng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là một chỉ tiờu chất lượng để đánh giỏ hiệu quả kinh tế của cỏc hoạt động của doanh nghiệp.
Từ gúc độ của doanh nghiệp, cú thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chờnh lệch giữa doanh thu và chi phớ từ cỏc hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Từ khỏi niệm trờn, xỏc định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phỏt sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai : Chi phớ phỏt sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay núi cỏch khỏc chỉ những chi phớ phõn bổ cho cỏc hoạt động, cỏc nghiệp vụ kinh doanh đó thực hiện được trong kỳ.
Cụng thức chung để xỏc định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phớ
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại. doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về tiờu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chớnh và doanh thu từ cỏc hoạt động bất thường.
Chi phớ là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để cú được donah thu đó. Những khoản chi phớ đó bao gồm:
- Chi phớ vật liệu đó tiờu hao trong quỏ trỡnh sản xuất và tiờu thụ sản
phẩm như chi pghớ nguyờn vật liệu, khấu hao mỏy múc thiết bị.
- Chi phớ để trả lương cho người lao động nhằm bự đắp chi phớ lao động sống cần thiết mà họ bỏ ra trobng quỏ trỡnh sản xuất.
- Cỏc khoản để làm nghĩa vụ với Nhà nước, đó là thuế và cỏc khoản phải
nộp khỏc cho nhà nước như thuế tài nguyờn, thuế tiờu thu đặc biệt…cỏc khoản này Nhà nước sẽ sử dụng vào mục đích phỏt triển kinh tế xó hội như xõy dựng cơ sở hạ tầng, bệnh viện, trường học…
Lợi nhuận của doanh nghiệp là phần doanh thu cũn lại sau khi bự đắp cỏc chi phớ núi trờn.
5
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đặc biệt quan tõm cỏc chi phớ bỏ ra. Để hoạt động cú hiệu quả, doanh nghiệp cần cú biện phỏp tăng doanh thu hợp lý bờn cạnh đó phải khụng ngừng phấn đấu giảm chi phi, xỏc định đúng đắn cỏc loại chi phớ hợp lý, hợp lệ và loại bỏ cỏc chi phớ khụng hợp lệ trờn cơ sở đó giỳp doanh nghiệp xỏc định được giỏ bỏn hợp lý và cú lói.
1.1.1.2. Kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phỳ nhưng bao gồm ba hoạt động chớnh như sau:
Thứ nhất – Hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là hoạt động sản xuất tiờu thụ sản phẩm, hàng hoỏ, dịch vụ của cỏc ngành sản xuất kinh doanh chớnh và sản xuất kinh doanh phụ.
Thứ hai – Hoạt động tài chớnh: Đây là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư về tài chớnh ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoỏn, cho thuờ tài sản, mua bỏn ngoại tệ…
Thứ ba – Hoạt động bất thường: Đây là hoạt động diễn ra khụng thường xuyờn, khụng dự tớnh trước hoặc cú dự tớnh trước nhưng ớt khả năng thực hiện như giải quyết vấn đề xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rừ nguyờn nhõn…
Xuất phỏt từ cỏc hoạt động chớnh , lợi nhuận của doanh nghiệp thụng thường đựơc cấu thành bởi ba bộ phõn sau:
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chờnh lệch giữa doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phớ của hoạt động đó bao gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoỏ dich vụ đó thực hiện và thuế phải nộp theo quy định ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bỏn thành phẩm, hàng hoỏ, cung ứng dịch vụ trờn thi trường sau khi trừ đi cỏc khoản giảm giỏ hàng bỏn, hàng bỏn bị trả lại(nếu cú chứng từ hợp lệ). Ngoài ra, trong doanh thu cũn bao gồm cỏc khoản trợ giỏ, phụ thu theo quy định của Nhà nước, giỏ trị sản phẩm, hàng hoỏ đem biếu tặng hoặc tiờu dựng nội bộ.
6
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Cỏc chi phớ của sản phẩm, hàng hoỏ, dịch vụ bao gồm:
- Giỏ vốn hàng bỏn: phản ỏnh trị giỏ vốn của thành phẩm, hàng hoỏ, lao vụ
dịch vụ xuất bỏn trong kỳ ( với doanh nghiệp thương mại, nú chớnh là trị giỏ mua
- chi phớ mua của hàng hoỏ bỏn ra ).
- Chi phớ bỏn hàng: là toàn bộ cỏc chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh tiờu
thụ sản phẩm, hàng hoỏ, lao vụ dịch vụ. Đó là cỏc chi phớ như: chi phớ bao gúi sản phẩm, bảo quản hàng hoỏ, chi phớ vận chuyển, tiếp thị, quảng cỏo…
- Chi phớ quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phớ cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chớnh và phục vụ chung khỏc liờn quan đến toàn hoạt động của doanh nghiệp.
Ta cú thể khỏi quỏt lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo cụng thức:
Lợi nhuận từ hoạt động Doanh thu thuần
sản xuất kinh doanh = – Trị giỏ vốn hàng bỏn – Chi phớ bỏn hàng – Chi phớ quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bỏn hàng – Cỏc khoản giảm giỏ hàng bỏn – Trị giỏ hàng bỏn bị trả lại – Thuế giỏn thu
1.1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh: Là số chờnh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chớnh và chi phớ hoạt động tài chớnh của doanh nghiệp trong thời kỳ xỏc định.
Cụng thức xỏc định:
Lợi nhuận hoạt động tài chớnh = Doanh thu hoạt động tài chớnh – Chi phớ hoạt động tài chớnh – Thuế giỏn thu (nếu cú)
Thu nhập hoạt động tài chớnh: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành cỏc hoạt động đầu tư tài chớnh hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt động gúp vốn liờn doanh liờn kết, đầu tư chứng khoỏn, thu nhập từ việc cho thuờ tài sản, thu lói tiền gửi…
7
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Chi phớ hoạt động tài chớnh: Là cỏc khoản chi phớ cho cỏc hoạt động đầu tư tài chớnh và cỏc chi phớ liờn quan đến hoạt động về vốn gồm chi phớ về liờn doanh khụng tớnh vào giỏ trị vốn gúp, lỗ liờn doanh, lỗ do bỏn chứng khoỏn, chi phớ đầu tư tài chớnh, chi phớ liờn quan đến vay vốn, chi phớ liờn quan đến việc mua bỏn ngoại tệ, chi phớ khấu hao tài sản cố định, thuờ tài chớnh…
1.1.1.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là số chờnh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phớ hoạt động bất thường.
Cụng thức xỏc định:
Lợi nhuận bất thường = Doanh thu từ hoạt động bất thường – Chi phớ hoạt động bất thường
Doanh thu hoạt động bất thường: Là những khoản thu mà doanh nghiệp khụng dự tớnh trước và khụng xẩy ra một cỏch thường xuyờn:
Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bỏn tài sản cố định.
Thu tiền phạt khỏch hàng do vi phạm hợp đồng.
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu được cỏc khoản nợ phải thu đó xoỏ sổ tớnh vào chi phớ kỳ trước.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
Thu cỏc khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Cỏc khoản thu khỏc.
Chi phớ hoạt động bất thường: Là những khoản chi phớ hoạt động do nguyờn nhõn khỏch quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, cỏc khoản ghi nhầm sổ sỏch kế toỏn…
Sau khi đó xỏc định lợi nhuận của cỏc hoạt động, tổng hợp lại ta được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chớnh + Lợi nhuận hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế TNDN được xỏc định như sau:
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Thuế TNDN
8
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Tuy nhiờn, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận cú sự khỏc nhau giữa cỏc doanh nghiệp do cỏc lĩnh vực kinh doanh khỏc nhau cũng như mụi trường kinh doanh khỏc nhau. Điều này được thể hiện như sau:
- Cú sự khỏc nhau giữa cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thụng thường với doanh nghiệp kinh doanh trờn lĩnh vực tài chớnh tớn dụng: với doanh nghiệp thụng thường, hoạt động sản xuất kinh doanh tỏch biệt với hoạt động tài chớnh. Do đó, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thụng thường gồm ba bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chớnh và lợi nhuận hoạt động bất thường. Trong ba bộ phận trờn thỡ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong khi đó, khỏc với cỏc doanh nghiệp thụng thường, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp hoạt động trờn lĩnh vực tài chớnh thỡ bao gồm hai bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. ở cỏc doanh nghiệp này, lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng lợi nhuận do họ thực hiện chức năng kinh doanh hàng hoỏ đặc biệt là kinh doanh tiền tệ nờn hoạt động tài chớnh cũng là hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong cỏc mụi trường kinh doanh khỏc nhau cỏc doanh nghiệp cựng loại
cú sự khỏc biệt về tỷ trọng cỏc bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của mỡnh, chẳng hạn trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thụng thường cơ cấu bao gồm ba bộ phận. Khi nền kinh tế thị trường phỏt triển đến trỡnh độ cao, hoạt động tài chớnh, hoạt động thị trường chứng khoỏn diễn ra sụi nổi, hiệu quả thỡ tất nhiờn hoạt động tài chớnh của doanh nghiệp cũng được phỏt triển. Lỳc này lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể khụng kộm gỡ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi nền kinh tế thị trường cũn ở trỡnh độ thấp, hoạt động tài chớnh, chứng khoỏn chưa phỏt triển nờn hoạt động tài chớnh của doanh nghiệp sẽ rất hạn chế.
Vỡ vậy, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ luụn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp, nú đóng vai trũ quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
9
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Túm lại, thụng qua phõn tớch cơ cấu lợi nhuận giỳp doanh nghiệp xỏc định được phần lợi nhuận nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tập trung tỡm ra nguyờn nhõn để xõy dựng cỏc biện phỏp nhằm nõng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện cỏc doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tài chớnh cũn rất hạn chế, hoạt động bất thường xảy ra khụng thường xuyờn và cũng khụng quan trọng như bản chất của nú do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chớnh tạo ra hầu hết lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chớnh vỡ vậy, mục đích của đề tài này là tập trung nghiờn cứu và tỡm ra cỏc giải phỏp nõng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh lợi nhuận trong doanh nghiệp
Lợi nhuận được xỏc định ở trờn, cho chỳng ta biết tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh cuối cựng của doanh nghiệp hay đây là một chỉ tiờu quan trọng để đánh giỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiờn, việc sử dụng chỉ tiờu này để đánh giỏ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thỡ nú cũn một số hạn chế là:
- Lợi nhuận là một chỉ tiờu tổng hợp, là kết quả tài chớnh cuối cựng, lợi
nhuận hàm chứa trong nú ảnh hưởng của cả nhõn tố khỏch quan và chủ quan đó cú sự bự trừ lẫn nhau. Chớnh sự bự trừ lẫn nhau giữa cỏc nhõn tố này đó che lấp kết quả cuối cựng, khụng thể phản ỏnh đúng hết và khụng thấy được sự tỏc động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng như sự nỗ lực chủ quan của doanh nghiệp.
- Sẽ là rất khập khiễng nếu đem so sỏnh lợi nhuận tuyệt đối của doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khỏc trong khi bản thõn cỏc doanh nghiệp khụng giống nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiờu thụ, khụng giống nhau cả về quy mụ sản xuất lẫn trỡnh độ trang bị kỹ thuật của ngành sản xuất…
10
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Vỡ những lý do nờu trờn, để đỏnh giỏ chớnh xỏc kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như xem xột một cỏch toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ những gúc độ khỏc nhau, chủ doanh nghiệp khi đầu tư vốn vào kinh doanh hoặc lựa chọn dự ỏn đầu tư cú hiệu quả, họ thường quan tõm tới cỏc tỷ suất lợi nhuận hay cũn gọi là doanh lợi và những biến động của nú trong quỏ trỡnh kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiờu tương đối phản ỏnh mối quan hệ so sỏnh giữa lợi nhuận thu được trong kỳ với cỏc yếu tố cú liờn quan đến việc tạo ra lợi
nhuận.
Cú nhiều cỏch xỏc định tỷ suất lợi nhuận, song chỳng đều cú chung mục đích là dưa cỏc doanh nghiệp cú những điều kiện sản xuất khụng giống nhau về cựng một mặt bằng so sỏnh. Bờn cạnh đó chỉ tiờu tỷ suất lợi nhuận cũn cho phộp ta so sỏnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa cỏc thời kỳ khỏc nhau trong cựng một doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiờu doanh lợi thường được sử dụng:
1.1.1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn(doanh lợi vốn)
Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế đạt được với số vốn bỡnh quõn sử dụng trong kỳ(gồm vốn cố định và vốn lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Cụng thức xỏc định: |
Tsv = |
P |
. 100% |
|
Vbq |
||||
Trong đó: Tsv |
: Tỷ suất lợi nhuận vốn. |
|||
P |
: Lợi nhuận trước(hoặc sau) thuế đạt được trong kỳ. |
Vbq : Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bỡnh quõn trong
kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chỉ ra rằng: Cứ 100 đồng vốn bỡnh quõn trong kỳ tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất thỡ gúp phần tạo ra bao nhiờu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Đây là chỉ tiờu quan trọng nhất phản ỏnh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, nú liờn quan tới hiệu quả hoạt động
11
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
quản lý kinh doanh trong kỳ. Vốn đầu tư của doanh nghiệp được chia thành: Vốn cố định, vốn lưu động và vốn chủ sở hữu do đó khi xỏc định doanh lợi vốn người ta cũng xỏc định riờng cho từng loại vốn trờn.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Loinhuan .100%
Voncodinh
Trong đó : Vốn cố định được xỏc định bằng nguyờn giỏ tài sản cố định trừ đi số tiền khấu hao luỹ kế đó thu hồi.
Chỉ tiờu này cho biết: Hiệu quả sử dụng của một đồng vốn cố định, đặc biệt là vốn sử dụng mỏy múc, thiết bị và phương tiện kỹ thuật. Do đó khuyờn doanh nghiệp sử dụng mỏy múc, thiết bị cụng nghệ cú hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận rũng / Vốn lưu động . 100% Trong đó : Vốn lưu động gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở
dang, bỏn thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Chỉ tiờu này cho ta thấy: Hiệu quả sử dụng của một đồng vốn lưu động, đặc biệt là vốn nguyờn vật liệu. Điều đó khuyến khớch doanh nghiệp tiờt kiệm vốn lưu động và sử dụng một cỏch đầy đủ, hợp lý.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bỡnh quõn . 100%.
Chỉ tiờu này phản ỏnh : Một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiờu đồng lợi nhuận sau thuế, qua đó thấy được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp.
1.1.1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận giỏ thành (doanh lợi giỏ thành)
Tỷ suất lợi nhuận giỏ thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiờu thụ sản phẩm trong kỳ với giỏ thành toàn bộ sản phẩm hàng hoỏ tiờu thụ trong kỳ.
12
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Cụng thức xỏc định: Tsg = P / Zt . 100%
Trong đó: Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giỏ thành.
- : Lợi nhuận tiờu thụ trong kỳ.
Zt : Giỏ thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoỏ tiờu thụ trong
kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận giỏ thành chỉ ra rằng: Cứ bỏ ra 100 đồng chi phớ cho việc sản xuất tiờu thụ sản phẩm trong kỳ sẽ thu được bao nhiờu đồng lợi nhuận hay núi một cỏch khỏc đây là chỉ tiờu tổng hợp phản ỏnh hiệu quả của những chi phớ bỏ ra cho việc sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó giỳp doanh nghiệp định hướng sản xuất loại mặt hàng cú mức doanh lợi cao, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tối đa.
Chỉ tiờu này cú thể tớnh chung cho toàn bộ sản phẩm tiờu thụ hay từng loại sản phẩm tiờu thụ.
1.1.1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bỏn hàng(doanh lợi doanh thu tiờu thụ
sản phẩm)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bỏn hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiờu thụ sản phẩm với doanh thu bỏn hàng trong kỳ.
Cụng thức xỏc định: Tst = P / T . 100%
Trong đó: Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bỏn hàng.
- : Lợi nhuận tiờu thụ sản phẩm trong kỳ.
- : Doanh thu tiờu thụ trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bỏn hàng chỉ ra rằng: Cứ trong 100 đồng doanh thu tiờu thụ trong kỳ thỡ đem lại bao nhiờu đồng lợi nhuận.
Thực tế trong cụng tỏc quản lý, chỉ tiờu này cũn để đỏnh giỏ chất lượng từng hoạt động cụng tỏc khỏc nhau. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bỏn hàng với giỏ thấp hoặc giỏ thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn cỏc ngành khỏc.
13
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Túm lại, thụng qua cỏc chỉ tiờu tỷ suất lợi nhuận trờn đây ta cú thể đánh giỏ một cỏch tương đối đầy đủ, chớnh xỏc tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời so sỏnh được chất lượng của cỏc hoạt động giữa cỏc doanh nghiệp với nhau một cỏch hoàn chỉnh.
Cú thể coi doanh nghiệp là một hệ thống mà việc vận hành của nú đũi hỏi phải tiến hành hàng loạt cỏc giải phỏp kinh tế – kỹ thuật và tổ chức. Do đó, để đánh giỏ một cỏch toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một việc khụng hề đơn giản. Chớnh vỡ vậy, sẽ là thiếu sút nếu khụng kết hợp cả hai chỉ tiờu lợi nhuận tuyệt đối với cỏc chỉ tiờu lợi nhuận tương đối, trong phõn tớch kinh tế chỳng sẽ bổ trợ cho nhau và là cụng cụ đắc lực giỳp cỏc nhà quản lý cú được quyết định đúng đắn nhất.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường ở nước ta đó cú những bước phỏt triển mạnh mẽ, cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phỏt triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đũi hỏi cac doanh nghiệp phải đặt vấn đề lợi nhuận lờn vị trớ hàng đầu. Do đó, việc phấn đấu tăng lợi nhuận của cỏc doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay là hết sức cần thiết.
1.1.1.4. Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh hiện nay
1.1.1.4.1. Xuất phỏt từ vai trũ của lợi nhuận đối với quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiờu tổng quỏt cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng đối với cỏc doanh nghiệp và Nhà nước, nú là chỉ tiờu đánh giỏ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cựng của doanh nghiệp. Nếu kinh doanh cú lói chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh một cỏch hợp lý, chất lượng sản phẩm tốt, giỏ cả hợp lý, đầu tư đúng hướng vào thị trường mục tiờu. Điều đó tạo điều kiện củng cố được uy tớn, huy động được nhiều vốn đầu tư kinh doanh để phỏt triển sản xuất. Mặt khỏc, nú tạo điều kiện tăng thu nhập cho cỏn bộ cụng nhõn viờn, doanh
14
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
nghiệp cú điều kiện để tỏi sản xuất mở rộng và thực hiện nghĩa vụ đóng gúp cho ngõn sỏch Nhà nước nhằm thỳc đẩy quỏ trỡnh tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dõn. Ngược lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao động, doanh nghiệp khụng duy trỡ được sản xuất, do đó ảnh hưởng của nú đến nền kinh tế quốc dõn là điều khú trỏnh khỏi. Thụng qua kết quả kinh doanh, Nhà nước nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh ở cỏc đơn vị từ đó cú chớnh sỏch kinh tế hợp lý để điều chỉnh cơ chế quản lý, bổ sung cỏc chớnh sỏch xó hội cú liờn quan đồng thời Nhà nước cũng xem xột cỏc nguồn thu, tớnh khấu hao tài sản cố định, thu cỏc loại thuế… Do vậy, lợi nhuận cú một vai trũ quan trọng khụng thể phủ nhận đối với sự tồn tại, phỏt triển của doanh nghiệp núi riờng và sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dõn núichung cũng như đối với người lao động và bờn thứ ba. Cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiờu tổng quỏt phản ỏnh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vỡ, dựa vào đó doanh nghiệp cú thể biết được hoạt động kinh doanh của mỡnh cú hiệu quả hay khụng, để cú được sự cung cấp hàng hoỏ và dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường cỏc doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phớ nhất định, chi phớ đó cú thể là tiền thuờ đất đai, thuờ lao động, tiền vốn…trong quỏ trỡnh kinh doanh để sản xuất và tiờu thụ hàng hoỏ đó. Ngoài việc phải bự đắp được chi phớ bỏ ra họ mong muốn cú phần dụi ra để mở rộng sản xuất, trả lói tiền vay.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiờu, là động lực thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp nõng cao năng suất, là một trong những đũn bẩy kinh tế quan trọng tỏc động đến việc hoàn thiện cỏc mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản xuất, nõng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, gúp phần khơi dậy tiềm năng của người lao động vỡ sự phỏt triển vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai. Lợi nhuận cũn là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mỡnh đối với Nhà nước, thụng qua đó gúp phần vào sự phỏt triển kinh tế quốc dõn. Nền kinh tế như một cơ thể sống, cỏc doanh nghiệp chớnh là những tế
15
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
bào, cơ thể – nền kinh tế – muốn phỏt triển lành mạnh, vững chắc thỡ mỗi tế bào của nú – cỏc doanh nghiệp – phải lớn mạnh, phải làm ăn cú lói. Bằng việc trớch lập một khoản lợi nhuận vào ngõn sỏch Nhà nước dưới hỡnh thức thuế, cỏc doanh nghiệp cú thể đóng gúp một phần đáng kể cho sự phỏt triển của nền kinh tế quốc dõn.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chớnh quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh, đổi mới mỏy múc thiết bị, cụng nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi phớ nguyờn nhiờn vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giỏ thành hạ. từ đó giỳp doanh nghiệp cú điều kiện tạo dựng và nõng cao uy tớn trờn thị trường, thu hỳt vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thờm vốn chủ hở hữu và trả cỏc khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chớnh cho doanh nghiệp. Khụng những thế lợi nhuận cũn là nguồn tài chớnh để doanh nghiệp bự đắp cỏc khoản chi phớ khụng được tớnh vào chi phớ sản xuất kinh doanh như cỏc khoản lỗ năm tr-ước, những khoản chi phớ vượt định mức…
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phỏt triển của doanh nghiệp đó trong tương lai đó là doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong cỏc mối quan hệ kinh tế như cú thể huy động thờm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoỏ với khối l-ượng lớn… Doanh nghiệp cũn cú điều kiện trớch lập cỏc quỹ(quỹ đầu tư phỏt triển, quỹ dự phũng tài chớnh, quỹ khen thưởng phỳc lợi…) để phục vụ cho việc tỏi sản xuất giản đơn, tỏi sản xuất mở rộng, phục vụ cho cụng tỏc phỳc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận cũn là thước đo trỡnh độ tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phớ. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả. điều này được thể hiện trờn tất cả cỏc khõu từ sản xuất đến tiờu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sỳt, nếu loại trừ nhõn tố khỏch quan, cú thể đánh giỏ rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt cụng tỏc quản lý kinh doanh.
Như vậy, lợi nhuận khụng chỉ là vấn đề sống cũn đối với bản thõn mỗi doanh nghiệp mà cũn là là uy tớn của doanh nghiệp đối với Nhà nước và cỏc đối
16
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
tỏc, là trỏch nhiệm của doanh nghiệp đối với cỏn bộ nhõn viờn, đồng thời là nguồn tạo nờn sức cạnh tranh của doanh nghiệp trờn thị trường, doanh nghiệp khụng những cú thể tỏi sản xuất giản đơn mà cũn cú thể tỏi sản xuất mở rộng. Ngoài ra doanh nghiệp cú thể làm trũn nghĩa vụ với Nhà nước và cỏc đối tỏc, cú điều kiện quan tõm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Do đó, đối với mỗi doanh nghiệp nõng cao lợi nhuận luụn là vấn đề trăn trở.
Đối với xó hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của thị trường do vậy lợi nhuận phản ỏnh hiệu quả của nền kinh tế. lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngõn sỏch Nhà nước, lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ được chuyển vào ngõn sỏch Nhà nước thụng qua cỏc sắc thuế và nghĩa vụ đóng gúp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. nếu doanh nghiệp kinh doanh cú hiệu quả, lợi nhuận cao thỡ ngõn sỏch nhà nước sẽ cú khoản thu lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh doanh kộm hiệu quả, lợi nhuận giảm thỡ khoản thu này sẽ giảm xuống. Với khoản đóng gúp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngõn sỏch Nhà nước sẽ gúp phần thoả món nhu cầu chi tiờu của nền kinh tế quốc dõn, củng cố và tăng cường lực lượng quốc phũng, cải thiện và nõng cao đời sống vật chất và văn hoỏ, tinh thần cho nhõn dõn. Nền kinh tế phỏt triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về mụi trường kinh doanh, tài chớnh, đầu tư…cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh cú lói và nú cú tỏc động trở lại thỳc đẩy sự phỏt triển của nền kinh tế. Lợi nhuận khụng những cú vai trũ quan trọng đối với bản thõn doanh nghiệp mà cũn cú ý nghĩa với toàn xó hội.
Lợi nhuận cũn cú vai trũ quan trọng với sự tăng trưởng và phỏt triển kinh tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phỏt triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phỏt triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào tớch luỹ, quy mụ của tớch luỹ quyết định quy mụ tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thỡ phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Cú được lợi nhuận doanh
17
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
nghiệp sẽ tăng được quy mụ tớch luỹ, một khi đó cú tớch luỹ đủ lớn thi doanh nghiệp cú thể tỏi sản xuất mở rộng, đây là tiền đề thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng sẽ tỏc đông trở lại doanh nghiệp , tạo mụi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phỏt triển.
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay để thớch nghi với giai đoạn mới của nền kinh tế, Nhà nước ban hành chớnh sỏch mới nhằm từng bước cải thiện mụi trương kinh doanh, buộc cỏc doanh nghiệp thực hiện hạch toỏn theo cơ chế thị trường lấy thu bự chi và cuối cựng phải cú lói. Qua thực tiễn cho thấy đó cú nhiều doanh nghiệp Nhà nước rất năng động, linh hoạt thớch nghi với mụi trường kinh doanh, cỏc nhà doanh nghiệp luụn quan tõm đến việc tỡm kiếm lợi nhuận, lấy lợi nhuận làm mục tiờu phấn đấu. Kết quả là cỏc doanh nghiệp này đó phỏt triển vững mạnh và cú sức cạnh tranh trờn thị trường. Tuy nhiờn cũng khụng ớt doanh nghiệp cũn rất lỳng tỳng chậm thớch nghi với cơ chế thị trường, vẫn cũn mang phong cỏch kinh doanh cũ, tõm lý ỷ lại trụng chờ Nhà nước dẫn tới kết quả làm ăn kộm hiệu quả, lợi nhuận thu được thấp, thậm trớ thua lỗ kộo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể doanh nghiệp tỏc động tiờu cực cho xó hội…. Bởi vậy trong điều kiện cơ chế thị trường việc nõng cao lợi nhuận khụng
chỉ là mục tiờu hàng đầu mà cũn là điều kiện để quyết định sự tồn tại và phỏt triển của cỏc doanh nghiệp đặc biệt là cỏc doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với người lao động
lao đông là một trong ba yếu tố khụng thể thiếu được của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thỡ doanh nghiệp phải quan tõm thoả đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh thần. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cú hiệu quả, lợi nhuận cao thỡ sẽ cú điều kiện trớch lập cỏc quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phỳc lợi, quỹ dự phũng trợ cấp mất việc làm… là cơ sở để từng bước nõng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận cũn là đũn bẩy kớch thớch người lao động đẩy mạnh sản xuất,
18
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
nõng cao năng suất lao động và hăng say sỏng tạo trong cụng việc. Từ đó gúp phần nõng cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tớch luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với bên thứ ba
bờn thứ ba là những người cú quan hệ với doanh nghiệp như cỏc nhà cung cấp, ngõn hàng, cỏc nhà đầu tư…. nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cú hiệu
quả, cú lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thỡ doanh nghiệp dễ dàng vay thờm vốn từ cỏc ngõn hàng, thu hỳt vốn của cỏc nhà đầu tư, tạo lập tớn dụng thương mại với cỏc nhà cung cấp.
1.1.1.4.2. Xuất phỏt từ cơ chế thị trường
Trước đây, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung quan liờu bao cấp. Cỏc doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiờu kế hoạch Nhà nước giao, sản phẩm sản xuất ra do Nhà nước bao tiờu toàn bộ, mọi nhu cầu về vốn kinh doanh, về vật tư, tài sản… đều do Nhà nước cấp. nếu doanh nghiệp làm ăn cú lói thỡ Nhà nước thu, nếu lỗ thỡ nhà nước chịu. chớnh vỡ vậy mà vấn đề lói , lỗ trong kinh doanh khụng được doanh nghiệp quan tõm hàng đầu. Doanh nghiệp chỉ quan tõm đến việc làm sao hoàn thành được cỏc chỉ tiờu mà Nhà nước đó giao phú. chớnh với tõm lý đó đó làm cho cỏc doanh nghiệp suy yếu về tớnh độc lập tự chủ, tớnh linh hoạt sỏng tạo trong sản xuất kinh doanh và ngày càng bị động, phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế quản lý đó cú những thay đổi tớch cực. Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chớnh cho cỏc doanh nghiệp, doanh nghiệp khụng cũn phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước như trước nữa. thực hiện hạch toỏn kinh doanh là yờu cầu bắt buộc trong nền kinh tế thị trường, cỏc doanh nghiệp phải tự hạch toỏn theo phương thức
“ lời ăn lỗ chịu”.
Xuất phỏt từ yờu cầu tự hạch toỏn kinh doanh, cỏc doanh nghiệp khụng cũn
19
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
đường nào khỏc là phải đổi mới, phải vươn lờn tự khẳng định mỡnh. để làm được điều đó, doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phỏt triển vốn kinh doanh. Muốn vậy cỏc doanh nghiệp phải kinh doanh cú lói, nếu khụng cú lợi nhuận thỡ doanh nghiệp khụng thể đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khụng cú điều kiện đổi mới cụng nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học cụng nghệ hiện đại vào sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp sẽ khú đứng vững trờn thị trường nhất là trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay và trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, cỏc doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi cỏc quy luật khắc nghiệt của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giỏ trị… tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. điều đó đũi hỏi mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường, xuất phỏt từ nhu cầu thị trường, doanh nghiệp phải khụng ngừng nghiờn cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp chỉ cú thể đạt được lợi nhuận cao nếu sản xuất và cung ứng những mặt hàng phự hợp với thị hiếu người tiờu dựng, giỏ cả phự hợp với thu nhập của họ và cú chớnh sỏch tiờu thụ hợp lý.
Như vậy, lợi nhuận khụng những là mục tiờu cuối cựng mà cũn là động lực trực tiếp đối với cỏc doanh nghiệp. Trong khi lựa chọn cỏc phương ỏn kinh doanh, doanh nghiệp luụn lấy lợi nhuận làm mục tiờu hàng đầu, đồng thời làm thước đo hiệu quả và định hướng cho mọi hành vi của doanh nghiệp. Vỡ thế, việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong cỏc doanh nghiệp là vấn đề vụ cựng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Túm lại, lợi nhuận là chỉ tiờu chất lượng tổng hợp cú ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp núi riờng và toàn bộ nền kinh tế núi chung. Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiờu cơ bản và lõu dài của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiờn lợi nhuận là chỉ tiờu chất lượng tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhõn tố khỏc nhau.
1.1.2. Cỏc nhõn tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
20
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh và lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu, thường chiếm tỷ trọng lớn và là trọng tõm quản lý của doanh nghiệp. Do đó, muốn tăng được lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải nghiờn cứu cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta tập trung đi sõu vào nghiờn cứu cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xỏc định theo cụng thức:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – Giỏ thành
toàn bộ sản phẩm tiờu thụ trong kỳ
Như vậy, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào hai nhõn tố là doanh thu tiờu thụ sản phẩm và giỏ thành toàn bộ của sản phẩm tiờu thụ. Tuy nhiờn doanh thu tiờu thụ sản phẩm và giỏ thành toàn bộ của hàng hoỏ tiờu thụ lại phụ thuộc vào nhiều nhõn tố khỏc nhau.
1.1.2.1. nhúm nhõn tố ảnh hưởng đến doanh thu tiờu thụ sản phẩm.
Doanh thu tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của cỏc nhõn tố như khối lượng sản phẩm sản xuất và tiờu thụ, chất lượng sản phẩm tiờu thụ, kết cấu mặt hàng, giỏ bỏn sản phẩm, thị trường tiờu thụ và phương thức tiờu thụ, thanh toỏn tiền hàng.
Nhõn tố khối lượng sản phẩm sản xuất và tiờu thụ
Khối lượng sản phẩm sản xuất cú ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiờu thụ. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thỡ cú khả năng tiờu thụ càng lớn, khả năng tiờu thụ lớn thỡ doanh thu tiờu thụ càng cao. Song nếu sản phẩm sản xuất ra mà vượt nhu cầu thị trường thỡ dẫn tới cung vượt cầu, sản phẩm khụng tiờu thụ hết, hàmg hoỏ bị ứ đọng, gõy hậu quả xấu cho sản xuất kinh doanh điều này ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhỏ hơn nhu cầu thị trường thỡ doanh thu sẽ giảm và gõy ảnh
21
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rừ nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất và tiờu thụ sản phẩm để xỏc định khối lượng sản xuất cho phự hợp. Đây được coi là nhõn tố mang tớnh chủ quan thuộc về doanh nghiệp, nú phản ỏnh những cố gắng của doanh nghiệp trong cụng tỏc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhõn tố chất lượng sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ tiờu thụ
Chất lượng sản phẩm thường thể hiện ở phẩm cấp, kiểu dỏng mẩu mó, màu sắc, khả năng thoả món thị hiếu người tiờu dựng…. chất lượng sản phẩm hàng
hoỏ, dịch vụ cú ảnh hưởng đến giỏ cả hàng húa, dịch vụ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiờu thụ sản phẩm. nếu sản phẩm cú chất lượng cao giỏ bỏn sẽ cao hơn và ngược lại, chất lượng thấp giỏ sẽ hạ. chất lượng sản phẩm cao là một trong những điều kiện quyết định mức độ tớn nhiệm đối với người tiờu dựng, nú là một trong ba yếu tố cơ bản tạo ra lợi thế trong cạnh tranh, là điều kiện cho sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp.
Mặt khỏc, nõng cao chất lượng sản phẩm cũn tạo điều kiện để sản phẩm, dịch vụ tiờu thụ dễ dàng hơn và nhanh chúng thu được tiền hàng. ngược lại, những sản phẩm chất lượng thấp, khụng đúng quy cỏch sẽ rất khú tiờu thụ hoặc tiờu thụ được nhưng giỏ rẻ, từ đó làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn tới giảm lợi nhuận. đây là nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp, thể hiện trỡnh độ tay nghề của người lao động và khả năng ứng dụng cỏc tiến bộ khoa học kĩ thuật, cỏc kinh nghiệm quản lý vào sản xuất kinh doanh .
Nhõn tố kết cấu mặt hàng tiờu thụ
trong nền kinh tế thị trường nhu cầu, thị hiếu của người tiờu dựng ngày càng đa dạng và phong phỳ. Mỗi doanh nghiệp đều cú thể tiến hành sản xuất kinh doanh và tiờu thụ nhiều mặt hàng với kết cấu khỏc nhau. Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng về giỏ trị của mặt hàng đó so với tổng giỏ trị cỏc mặt hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong thực tế, nếu tăng tỷ trọng mặt hàng cú mức sinh lời cao, giảm tỷ trọng bỏn ra những mặt hàng cú mức sinh lời thấp dự mức lợi
22
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
nhuận cỏ biệt của từng mặt hàng khụng thay đổi thỡ tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lờn và ngược lại, tăng tỷ trọng mặt hàng cú mức sinh lời thấp, giảm tỷ trọng những mặt hàng cú mức sinh lời cao sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm đi.
Như vậy, thay đổi kết cấu mặt hàng tiờu thụ sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. tuy nhiờn, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt việc giữ “chữ tớn” với khỏch hàng là đặc biệt quan trọng, quyết định sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp. Vỡ vậy, một mặt doanh nghiệp cú thể thay đổi kết cấu mặt hàng để tăng doanh thu nhưng phải luụn đảm bảo thực hiện đầy đủ những đơn đặt hàng theo yờu cầu của khỏch hàng, hạn chế chạy theo lợi nhuận trước mắt mà ảnh hưởng đến uy tớn của doanh nghiệp .
Nhõn tố giỏ bỏn sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ
Giỏ cả là nhõn tố cú ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bỏn hàng. trong điều kiện cỏc yếu tố khỏc khụng thay đổi, giỏ bỏn sản phẩm hàng hoỏ dịch vụ tăng lờn thỡ doanh thu bỏn hàng sẽ tăng lờn và ngược lại, giỏ giảm sẽ làm doanh thu giảm đi. tuy nhiờn, thụng thường khi tăng giỏ bỏn sản phẩm thỡ khối lượng tiờu thụ lại cú xu hướng giảm xuống và ngược lại, khi giảm giỏ thỡ khối lượng tiờu thụ lại cú xu hướng tăng lờn. vỡ vậy, trong nhiều trường hợp tăng giỏ khụng phải là biện phỏp thớch hợp để tăng doanh thu, nếu việc tăng giỏ bỏn khụng hợp lý sẽ làm cho việc tiờu thụ sản phẩm gặp khú khăn, gõy nờn tỡnh trạng ứ đọng hàng hoỏ và sẽ làm cho doanh thu giảm xuống. Như vậy, giỏ bỏn tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trờn thị trường quyết định. Do vậy, để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải cú một chớnh sỏch giỏ bỏn hợp lý.
Nhõn tố thị trường tiờu thụ và chớnh sỏch bỏn hàng hợp lý
thị trường tiờu thụ cú ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. nếu sản phẩm của doanh nghiệp phự hợp với nhu cầu thị trường
23
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
và được thị trường chấp nhận thỡ việc tiờu thụ sẽ dễ dàng hơn, nếu thị trường tiờu thụ rộng lớn khụng chỉ bú hẹp trong nước mà cũn mở rộng ra thị trường quốc tế thỡ doanh nghiệp sẽ dễ dàng tăng khối lượng tiờu thụ để tăng doanh thu.
Mặt khỏc, việc vận dụng cỏc phương thức thanh toỏn khỏc nhau luụn ảnh hưởng đến cụng tỏc tiờu thụ. Do vậy, muốn nõng cao doanh thu bỏn hàng, một mặt phải biết vận dụng cỏc phương thức thanh toỏn hợp lý, cú chớnh sỏch tớn dụng thương mại phự hợp, mặt khỏc phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm nhập xuất giao hàng hóa. đặc biệt là trong thanh toán quốc tế, để đảm bảo thu hồi tiền hàng một cỏch đầy đủ và an toàn, doanh nghiệp phải tuõn thủ một cỏch đầy đủ cỏc điều kiện về tiền tệ, về địa điểm , về thời gian và phương thức thanh toỏn.
1.1.2.2. nhúm nhõn tố ảnh hưởng đến chi phớ
Thực chất ảnh hưởng của nhõn tố này là ảnh hưởng của giỏ thành sản phẩm tiờu thụ và nú tỏc động ngược chiều đến lợi nhuận. Giỏ thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quỏ trỡnh sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, nú là tỏc động của cỏc nhõn tố chủ quan trong cụng tỏc quản lý của doanh nghiệp, nhúm nhõn tố này bao gồm cỏc nhõn tố sau:
Nhõn tố chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp
Là những khoản chi phớ liờn quan tới việc sử dụng nguyờn liờu, vật liờu phục vụ trực tiếp cho quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất, chi phớ nguyờn vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phớ, Do vậy, nếu tiết kiệm được khoản chi phớ này sẽ gúp phần làm giảm giỏ thành và tăng lợi nhuận. Chi phớ nguyờn vật liệu được xỏc định như sau:
Chi phớ nguyờn vật liệu = Định mức tiờu hao nguyờn vật liệu x Giỏ đơn vị nguyờn vật liệu
Định mức tiờu hao nguyờn vật liệu: Nhõn tố này cú quan hệ tỷ lệ thuận với khoản chi vật liệu. Việc thay đổi mức tiờu hao cú thể do thay đổi mẫu mó, do
24
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
cụng tỏc quản lý sử dụng nguyờn vật liệu và đặc biệt do quy trỡnh cụng nghệ. trong điều kiện hiện nay cuộc cỏch mạng khoa học kỹ thuật phỏt triển hết sức mạnh mẽ, nhiều phỏt minh mới, nhiều cụng nghệ hiện đại mới ra đời, nhiều vật liệu mới ra đời thay thế vật liệu cũ…. nếu doanh nghiệp cú khả năng ứng dụng được những
thỏnh tựu khoa học cụng nghệ tiờn tiến vào sản xuất kinh doanh thỡ sẽ khụng ngừng nõng cao được năng suất lao động, tiết kiệm nguyờn nhiờn vật liệu, giảm chi phớ, hạ giỏ thành, từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. việc ứng dụng khoa học cụng nghệ hiện đại vào sản xuất cũn nõng cao được chất lương sản phẩm, hạ giỏ thành, cụng tỏc tiờu thụ sẽ thuận lợi hơn và doanh thu sẽ tăng lờn. Vỡ vậy, cỏc nhà quản lý phải xõy dựng kế hoạch sản xuất, đổi mới cụng nghệ và kiểm tra thường xuyờn nhằm sử dụng tiết kiệm nguyờn vật liệu cho sản xuất.
Giỏ đơn vị nguyờn vật liệu xuất dựng: Nhõn tố này tỷ lệ thuận với khoản chi phớ nguyờn vật liệu. Việc thay đổi giỏ nguyờn vật liệu xuất dựng lại tuỳ thuộc vào giỏ mua trờn thị trường và cỏc chi phớ bỏ ra liờn quan tới quỏ trỡnh thu mua vật tư. Do đó, đây là nhõn tố ảnh hưởng vừa khỏch quan vừa chủ quan đến giỏ thành sản phẩm nờn khi xem xột ảnh hưởng của nú phải dựa vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, từng nguồn hàng cụ thể để cú kết luận chớnh xỏc về tỏc động của giỏ nguyờn vật liệu xuất dựng đến khoản chi nguyờn vật liệu trong giỏ thành sản phẩm.
Như vậy, cỏc nhõn tố định mức tiờu hao nguyờn vật liệu, giỏ mua nguyờn vật liệu, chi phớ thu mua đều ảnh hưởng tới tổng chi phớ và tỏc động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đũi hỏi cỏc doanh nghiệp khụng những tỡm cỏc biện phỏp để giảm thiểu cỏc khoản chi phớ trờn mà cũn phải xỏc định mức ảnh hưởng của từng nhõn tố đến khoản chi nguyờn vật liệu để cú biện phỏp thớch hợp.
Nhõn tố chi phớ nhõn cụng trực tiếp
Là chi phớ để trả lương và cỏc khoản trớch theo lương cho cụng nhõn sản xuất trực tiếp. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam hiện nay do cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật cũn lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, cũn sử dụng nhiều lao động
25
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
trực tiếp vào sản xuất. Do đó chi phớ nhõn cụng trực tiếp cũn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phớ sản xuất. Để giảm chi phớ, hạ giỏ thành sản phẩm, nõng cao khả năng cạnh tranh đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải tỡm biện phỏp để giảm chi phớ tiền lương cụng nhõn trực tiếp trờn một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiờn, việc hạ thấp chi phớ tiền lương phải hợp lý bởi vỡ tiền lương là một hỡnh thức trả thự lao cho người lao động.
Cựng với sự phỏt triển của xó hội đời sống ngày càng được cải thiện đũi hỏi tiền lương cũng phải được tăng cao. Do đó doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị cụng nghệ, nõng cao trỡnh độ quản lý, tăng năng suất lao động, cú một chớnh sỏch sử dụng lao động hợp lý, cú nhiều biện phỏp khuyến khớch như tạo điều kiện để người lao động học tập nõng cao trỡnh độ, quan tõm đến đời sống và điều kiện làm việc của cụng nhõn, khuyến khớch bằng vật chất và tinh thần cho người lao động thỡ sẽ kớch thớch được người lao động làm việc nhiệt tỡnh, sỏng tạo, cống hiến hết mỡnh cho sự phỏt triển của doanh nghiệp
Nhõn tố chi phớ sản xuất chung
Là cỏc chi phớ cho hoạt động của phõn xưởng trực tiếp tạo ra hàng hoỏ dịch vụ, bao gồm cỏc chi phớ: Chi phớ nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định phõn xưởng, chi phớ dịch vụ mua ngoài, chi phớ khỏc bằng tiền phỏt sinh ở phạm vi phõn xưởng…. Cỏc doanh nghiệp cần cú kế hoạch đào
tạo nõng cao trỡnh độ quản lý sản xuất liờn quan đến nhiều khõu như nõng cao trang thiết bị mỏy múc, trỡnh độ kỹ thuật cụng nhõn viờn, tăng hiệu suất làm việc điều đó sẽ gúp phần giảm chi phớ cho doanh nghiệp.
Nhõn tố chi phớ bỏn hàng
Là những khoản chi phớ bỏ ra để đảm bảo cho quỏ trỡnh tiờu thụ hàng hoỏ dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện. Đó là những khoản chi phớ về tiền lương, cỏc khoản phụ cấp phải trả cho nhõn viờn bỏn hàng, chi phớ đóng gúi vận chuyển bảo quản, khấu hao tài sản cố định …. Chi phớ bỏn hàng phụ thuộc vào
26
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiờn, tỡnh hỡnh thị trường tiờu thụ nếu biết tiết kiệm chi phớ tiờu thụ sản phẩm sẽ gúp phần làm hạ giỏ thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiờn phải phấn đấu giảm chi phớ một cỏch hợp lý để khụng làm giảm uy tớn của doanh nghiệp.
Nhõn tố chi phớ quản lý doanh nghiệp
Gồm cỏc chi phớ quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chớnh và cỏc chi phớ chung khỏc cú liờn quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như tiền lương, cỏc khoản phụ cấp phải trả cho ban giỏm đốc và nhõn viờn quản lý ở cỏc phũng ban, lói vay vốn kinh doanh, dự phũng phải thu khú đũi, chi phớ tiếp tõn…. Cỏc
khoản chi phớ này là nhỏ nhất trong tổng giỏ thành nhưng càng tiết kiệm thỡ càng giảm giỏ thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. phương hướng và biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhõn tố, nú là kết quả cuối cựng cú liờn quan đến nhiều khõu của quỏ trỡnh sản xuất. Do đó, phấn đấu tăng lợi nhuận cho cỏc doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Chớnh vỡ vậy cỏc doanh nghiệp luụn luụn tỡm kiếm những giải phỏp tối ưu để phỏt huy một cỏch tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mỡnh. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện và tỡnh hỡnh cụ thể của mỡnh sẽ cú cỏc biện phỏp khỏc nhau nhằm nõng cao lợi nhuận cho cụng ty. Tuy nhiờn, dưới gúc độ lý luận chung em xin đề cập tới một số giải phỏp mang tớnh chất chung như sau:
1.2.1. Tăng doanh thu tiờu thụ sản phẩm.
Doanh thu chớnh là khoản mà doanh nghiệp nhận được thụng qua hoạt động bỏn hàng và đầu tư. Trong điều kiện cỏc nhõn tố khỏc khụng đổi, việc tăng doanh thu tiờu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiờn việc tăng doanh thu lại phụ thuộc vào nhiều nhõn tố. Do vậy, để tăng doanh thu doanh nghiệp cú thể thực hiện một số biện phỏp cơ bản sau:
27
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Xõy dựng phương ỏn sản xuất kinh doanh cú hiệu quả
Đây là vấn đề cú ý nghĩa sống cũn đối với sự tồn tại và phỏt triển của doanh nghiệp. Bởi vỡ với bất cứ doanh nghiệp nào cú một phương ỏn sản xuất kinh doanh đúng đắn sẽ gúp phần làm giảm sự tiờu tốn về tiền bạc và cụng sức mà doanh nghiệp vẫn đạt được kết quả tốt, nghĩa là phương ỏn kinh doanh phải cú tớnh khả thi và phải được xõy dựng một cỏch thận trọng, khoa học, chớnh xỏc.
Vấn đề đặt ra ở đây là phương ỏn kinh doanh được xõy dựng phải khả thi, phự hợp với tỡnh hỡnh thị trường, khai thỏc hết lợi thế tiềm năng, điểm mạnh của doanh nghiệp để nõng cao hiệu quả việc sử dụng vốn, để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải làm như sau:
Doanh nghiệp phải xỏc định được vị trớ hiện tại của mỡnh trờn thị trường(cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khỏch hàng, nhà cungcấp, với đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiờn cứu thị trường, đây là cụng việc hết sức phức tạp nú bao gồm cỏc hoạt động từ khõu nghiờn cứu thị trường, tổ chức hoạt động sản xuất ra sản phẩm tới khõu tiờu thụ sản phẩm.
Nghiờn cứu thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức riờng phũng chuyờn trỏch về nghiờn cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ về nghiờn cứu thị trường cho cỏn bộ cụng nhõn viờn đặc biệt là nhõn viờn chuyờn trỏch về bộ phận marketing.
Đầu tư để nõng cao số lượng và chất lượng sản phẩm tiờu thụ
Nõng cao khối lượng sản phẩm tiờu thụ. Để làm được điều đó, ngoài việc doanh nghiệp phải cú những biện phỏp quản lý và sử dụng lao động một cỏch hợp lý, nõng cao trỡnh độ tay nghề của cụng nhõn, bố trớ lao động phự hợp với trỡnh độ và kỹ năng của họ, doanh nghiệp cũn phải đầu tư cho sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sõu như hiện đại hoỏ mỏy múc thiết bị, mạnh dạn ứng dụng cụng nghệ mới vào sản xuất, bờn cạnh đó cần làm tốt cụng tỏc quảng cỏo tiếp thị sản phẩm, cụng tỏc tổ chức bỏn hàng.
28
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Ngoài ra, vấn đề nõng cao chất lượng sản phẩm tiờu thụ cũng là một mối quan tõm hàng đầu của doanh nghiệp. Để nõng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp phải chỳ trọng tới việc thay đổi cụng nghệ cho phự hợp với xu thế thị trường, vấn đề đào tạo con người phải được quan tõm đúng mức. Ngày nay do sự phỏt triển mạnh mẽ của khoa học cụng nghệ, việc ứng dụng khoa học cụng nghệ vào trong sản xuất cũng phải được quan tõm để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm.
Xõy dựng kết cấu sản phẩm cú lợi nhất
Kết cấu sản phẩm là một nhõn tố ảnh hưởng đến doanh thu theo những chiều hướng khỏc nhau, nú cú thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận tiờu thụ. Để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần đầu tư nghiờn cứu, đa dạng hoỏ chủng loại sản phẩm trong đó phải xỏc định một số mặt hàng chủ lực.
1.2.2. Hạ giỏ thành sản phẩm
Hạ giỏ thành sản phẩm thực chất là việc tiết kiệm cỏc chi phớ về lao động sống và lao động vật hoỏ bỏ ra cho việc sản xuất và tiờu thụ sản phẩm. Việc tiết kiệm cỏc khoản chi phớ trực tiếp tạo nờn thực thể sản phẩm phải được thực hiện một cỏch hợp lý để khụng làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, đối với chi phớ bỏn hàng phải tuỳ vào đặc điểm của sản phẩm, điều kiện tự nhiờn, xó hội, thị trường tiờu thụ.
Đây là phương hướng cơ bản, lõu dài để tăng lợi nhuận cho cỏc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong cơ chế thị trường cú sự cạnh tranh về giỏ, nếu giỏ sản phẩm càng thấp thỡ doanh nghiệp càng cú lợi thế để hạ giỏ bỏn sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Việc tiết kiệm cỏc chi phớ về lao động sống, lao động vật hoỏ cú ý nghĩa to lớn khụng chỉ đối với doanh nghiệp mà cũn đối với toàn xó hội. Vỡ vậy, nú khụng chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự bự đắp chi phớ sản xuất kinh doanh và cú lói mà cũn giỳp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn để mở rộng quy mụ sản xuất, tăng
29
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Để giảm được chi phớ hạ giỏ thành sản phẩm cỏc doanh nghiệp cần thực hiện cỏc biện phỏp sau:
Phấn đấu tăng năng suất lao động
Năng suất lao đông phản ỏnh năng lực sản xuất của người lao động, biểu hiện bằng số sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm. Tăng năng suất lao động cú nghĩa là tăng số sản phẩm làm ra hay giảm số thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm, điều này làm cho chi phớ nhõn cụng trong một đơn vị sản phẩm giảm đi. hơn nữa việc tăng năng suất lao động cũn kộo theo sự giảm đi hàng loạt cỏc chi phớ khỏc đặc biệt là chi phớ cố định để hạ giỏ thành sản phẩm. Do đó, để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần ỏp dụng tổng hợp nhiều biện phỏp sau:
đầu tư đổi mới quy trỡnh cụng nghệ, hiện đại hoỏ mỏy múc thiết bị
Trong điều kiện hiện nay, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đó tạo ra khả năng to lớn để cỏc doanh nghiệp đổi mới quy trỡnh cụng nghệ, cải tiến mỏy múc thiết bị sao cho phự hợp với quy trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cú như vậy mới tạo ra được tiền đề cho việc sử dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. đây là biện pháp trực tiếp tăng năng suất lao động.
tăng cường quản lý, sử dụng cú hiệu quả mỏy múc thiết bị
Việc tăng cường sử dụng mỏy múc thiết bị phải được tiến hành đồng thời theo hai hướng là : tăng số lượng mỏy múc thiết bị trờn đầu lao động và nõng cao hiệu quả sử dụng mỏy. muốn vậy phải tổ chức lại quy trỡnh sản xuất, tăng giờ mỏy chạy, giảm giờ mỏy ngừng hoạt động do hỏng húc, thiếu nguyờn nhiờn vật liệu, thiếu người vận hành… đồng thời phải thường xuyờn kiểm tra, sữa chữa, bảo dưỡng mỏy múc thiết bị, thực hiện đúng cỏc yờu cầu của quy trỡnh vận hành mỏy múc.
sắp xếp, bố trớ lao động một cỏch hợp lý
Việc sắp xếp, bố trớ lao động một cỏch hợp lý nhằm tạo nờn sự đồng bộ thống nhất, tạo ra sự gắn kết hài hoà giữa cỏc khõu, cỏc cụng đoạn của quỏ trỡnh
30
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
sản xuất kinh doanh. điều đó giỳp cho doanh nghiệp cú thể sử dụng thời gian của mỡnh một cỏch hiệu quả, gúp phần tăng năng suất lao động.
nõng cao trỡnh độ tay nghề và ý thức của người lao động
để tăng năng suất, doanh nghiệp khụng thể khụng thực hiện cụng tỏc đào tạo và bồi dưỡng cho người lao động để nõng cao trỡnh độ tay nghề. Hơn nữa, doanh nghiệp phải luụn quan tõm chăm lo đời sống của cỏn bộ cụng nhõn viờn thụng qua tiền lương và cỏc chớnh sỏch khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khớch, động viờn người lao động hăng say với cụng việc, gắn trỏch nhiệm với cụng việc của mỡnh. đồng thời doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý lao động cho phự hợp với doanh nghiệp mỡnh.
Tiết kiệm chi phớ nguyờn vật liệu
Tiết kiệm nguyờn vật liệu tiờu hao trong quỏ trỡnh sản xuất sẽ gúp phần lớn vào việc hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra. để tiết nguyên vật liệu tiêu hao cần phải giảm tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu và mức tiêu hao nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt cỏc biện phỏp sau:
kết hợp kế hoạch sản xuất với cụng tỏc cung ứng nguyờn vật liệu
Doanh nghiệp phải lập kế hoạch cung ứng nguyờn vật liệu sao cho phự hợp với kế hoạch sản xuất, trỏnh tỡnh trạng sản xuất bị ngừng trệ do thiếu nguyờn vật liệu hoặc tỡnh trạng nguyờn vật liệu ứ đọng quỏ lớn. Doanh nghiệp phải chọn nguồn cung cấp gần, thuận tiện cho việc chuyờn chở, giỏ cả phải chăng đặc biệt là phải ổn định nguồn cung cấp những vật tư chớnh, đây cũng là nhõn tố giỳp tiết kiệm chi phớ và hạ giỏ thành sản phẩm.
tổ chức quản lý nguyờn vật liệu một cỏch tốt nhất
tổ chức quản lý nguyờn vật liệu một cỏch tốt nhất để sao cho đảm bảo về số lượng, chất lượng nguyờn vật liệu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thường xuyờn kiểm tra giỏm sỏt cỏc loại nguyờn vật liệu nhập về, trỏnh tỡnh trạng nhập phải cỏc loại nguyờn vật liệu kộm phẩm chất hoặc để xẩy ra tỡnh trạng hao hụt nguyờn vật
31
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
liệu quỏ lớn. Ngoài ra doanh nghiệp cần chỳ ý đến khõu bảo quản, dự trữ vật tư, thực hiện quản lý và sử dụng nguyờn vật liệu tiết kiệm ngay từ khõu mua vào, ỏp dụng phương phỏp quản trị hàng tồn kho dự trữ thớch hợp nhằm tối thiểu hoỏ chi phớ.
doanh nghiệp phải xõy dựng được định mức tiờu hao nguyờn vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, xõy dựng định mức phế phẩm vật tư hợp lý.
Định mức tiờu hao nguyờn vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là số nguyờn vật liệu cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm theo yờu cầu kỹ thuật nhất định. Mức tiờu hao thực tế so với định mức càng nhỏ bao nhiờu thỡ vật tư được sử dụng càng tiết kiệm bấy nhiờu. Để giảm bớt tiờu hao nguyờn vật liệu cho một đơn vị sản phẩm doanh nghiệp cần: ỏp dụng tiến bộ khoa học cụng nghệ vào sản xuất, xõy dựng được cỏc mối liờn hệ gắn bú trỏch nhiệm chặt chẽ giữa cỏc khõu mà nguyờn vật đi qua, trỏnh tỡnh trạng cú những khõu nguyờn vật liệu khụng được quản lý chặt chẽ dẫn đến lóng phớ, hao hụt lớn, tăng cường kiểm tra cỏc định mức tiờu hao nguyờn vật liệu, ngăn chặn và xử lý kịp thời cỏc trường hợp gõy thất thoỏt lóng phớ vật tư. Cú kế hoạch sử dụng nguyờn vật liệu thay thế trong những trường hợp cần thiết trờn cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như giỏ thành của sản phẩm đó.
Giảm cỏc loại chi phớ giỏn tiếp
Chi phớ giỏn tiếp bao gồm cỏc khoản : Chi phớ tiền lương cụng nhõn giỏn tiếp, tiền thuờ văn phũng, chi phớ tiếp khỏch, chi phớ nhõn viờn quản lý, chi phớ khỏc…. cỏc khoản chi phớ này khụng liờn quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm.
Do vậy, để giảm chi phớ giỏn tiếp cần phải xõy dựng được cơ cấu bộ mỏy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả khụng chồng chộo, phự hợp với đặc điểm riờng của từng doanh nghiệp và đặc điểm chung của từng ngành, từ đó tiết kiệm chi phớ quản lý.
Ngoài ra, cỏc khoản chi phớ giỏn tiếp này rất dễ bị lạm dụng trong chi tiờu. do đó, doanh nghiệp cần phải cú biện phỏp quản lý khoản chi phớ này cú hiệu quả. Doanh nghiệp nờn xõy dựng hạn mức chi phớ cho cỏc khoản mục này và chi tiờu
32
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
theo hạn mức đó định.
1.2.3.Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn
đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, phỏt triển và thu lợi nhuận cao trong nền kinh tế thị trường. Nhằm đạt được hiệu quả cao, với chi phớ đầu vào thấp nhất cỏc doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời tăng nhanh tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động. Ngoài ra trong quỏ trỡnh hoạt động nếu cú vốn nhàn rỗi thỡ doanh nghiệp nờn đầu tư ra ngoài như đầu tư vào cổ phiếu, trỏi phiếu, cỏc chứng chỉ cú giỏ khỏc, liờn doanh liờn kết, gửi ngõn hàng… để nõng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận.
Bờn cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần cõn nhắc lựa chọn nguồn tài trợ vốn một cỏch hợp lý nhằm giảm chi phớ sử dụng vốn và đảm bảo an toàn tài chớnh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nờn nghiờn cứu, cõn nhắc sử dụng đũn bẩy tài chớnh một cỏch hiệu quả để tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Trờn đây chỉ là một số phương hướng cơ bản để nõng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh mà doanh nghiệp cần vận dụng tổng hợp một cỏch uyển chuyển, sỏng tạo những biện phỏp trờn đây để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất, đạt được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện cỏc nguồn lực cú giới hạn.
Túm lại, lợi nhuận là một chỉ tiờu tổng hợp cú vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. để đánh giỏ được chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp chỳng ta phải phõn tớch một cỏch toàn diện, sõu sắc toàn bộ cỏc chỉ tiờu về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận mà chỳng ta đó nờu. việc phõn tớch khụng chỉ xem xột lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp mà phải tiến hành so sỏnh cỏc chỉ tiờu giữa cỏc năm với nhau để thấy được xu hướng của doanh nghiệp là phỏt triển hay suy thoỏi hoặc so sỏnh cỏc chỉ tiờu của doanh nghiệp với số trung bỡnh của ngành hay cỏc doanh nghiệp cú điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự nhằm xỏc định vị trớ của doanh nghiệp là tiờn tiến hay lạc hậu…
33
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Tuy nhiờn, mỗi doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh thỡ kết quả đạt được củng khỏc nhau. Để nghiờn cứu một cỏch cụ thể và chi tiết hơn về vấn đề này, sau đây chỳng ta sẽ đi sõu xem xột quỏ trỡnh thực hiện lợi nhuận ở Cụng ty cổ phần Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CễNG NGHỆ NễNG THễN
2.1. Khỏi quỏt về tỡnh hỡnh tổ chức hoạt động kinh doanh của cụng ty cổ phần phỏt triển cụng nghệ nụng thụn
2.1.1. Khỏi quỏt về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển cụng ty
2.1.1.1. Giới thiệu về cụng ty
Tờn giao dịch: Cụng ty cổ phần Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn.
Tờn tiếng anh: Rural Technology Development.
Tờn viết tắt: RTD.
Trụ sở chớnh: Đặt tại P104 – C1b – Phường Lỏng Hạ – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
Loại hỡnh cụng ty: Cụng ty cổ phần.
Cụng ty được cấp giấy phộp kinh doanh số: 0103000601 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01/ 11/ 2001.
Vốn điều lệ: 9 tỷ đồng huy động từ cỏc cổ đông.
Cụng ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam thụng qua ngày 12/ 06/ 2000 tại Kỳ họp thứ 8 Khoỏ X, cú hiệu lực thi hành 01/ 01/ 2001.
Hiện nay cụng ty cú ba chi nhỏnh với hơn 300 đại lý lớn nhỏ trải dài cả ba miền Bắc, Trung, Nam đó là:
* Chi nhỏnh Hà Tõy : Đặt tại Khu cụng nghiệp sản xuất và chế biến thức ăn gia sỳc Xó An Khỏnh – Huyện Hoài Đức – Tỉnh Hà Tõy.
- Chi nhỏnh Miền Nam: Đặt tại 11/ 29A Nguyễn Oanh – Quận Gũ Vấp – Thành phố Hồ Chớ Minh.
34
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
* Chi nhỏnh Hưng Yờn : Đặt tại Xó Lạc Hồng – Huyện – Tỉnh Hưng
Yờn.
Ngành nghề kinh doanh cơ bản: Sản xuất kinh doanh thuốc thỳ y và thức ăn gia sỳc.
Cụng nghệ sản xuất: Thức ăn gia sỳc được sản xuất theo cụng nghệ của Đức, thuốc thỳ y được sản xuất theo cụng nghệ của Trung Quốc.
2.1.1.2. Khỏi quỏt về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển cụng ty
Cụng ty cổ phần Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn được chớnh thức thành lập vào thỏng 4 năm 1998 với tiền thõn là Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn. Thời gian này cụng ty chủ yếu kinh doanh thương mại cỏc loại nguyờn liệu sản xuất thuốc thỳ y và thuốc thuỷ sản nhập khẩu. Được sự hỗ trợ của cỏc giỏo sư hàng đầu về ngành chế biến thức ăn gia sỳc và thuốc thỳ y, cụng ty đó từng bước chuyển sang tự nghiờn cứu, sản xuất thức ăn và thuốc thỳ y đặc chủng.
Sau một thời gian hoạt động đến ngày 1 thỏng 11 năm 2001 Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn chuyển thành Cụng ty cổ phần Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn. Với cỏc ngành nghề kinh doanh:
ứng dụng cụng nghệ bảo quản và chế biến nụng sản.
Dịch vụ khoa học cụng nghệ phục vụ sản xuất nụng nghiệp.
Đại lý mua, đại lý bỏn, ký gửi hàng hoỏ.
Buụn bỏn nguyờn liệu sản xuất phục vụ nụng nghiệp và nụng thụn.
Mua bỏn trang thiết bị y tế.
Buụn bỏn nguyờn liệu sản xuất thuốc thỳ y và thức ăn gia sỳc.
Sản xuất thức ăn gia sỳc, thức ăn cho thủy sản.
Sản xuất thuốc thỳ y, thức ăn bổ sung cho vật nuụi(gia sỳc và vật nuụi dưới nước).
Trong đó, cụng ty tập trung vào sản xuất kinh doanh thuốc thỳ y và thức ăn gia sỳc. Thuốc thỳ y của cụng ty rất đa dạng bao gồm cả thuốc bột, thuốc tiờm và thuốc khỏng thể, đây là những sản phẩm cú nhiều tớnh năng ưu việt như tỏc
35
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
dụng trờn cơ thể vật nuụi, giỏ thành tương đối rẻ… Vỡ vậy cỏc loại thuốc này đó chiếm lĩnh được thị trường trong nước và xuất khẩu một phần sang cỏc nước lỏng giềng như Lào, Cam Pu Chia. Cũn thức ăn chăn nuụi của cụng ty gồm 7 nhón hiệu là Việt ỳc, ý Mỹ, GROW, PHỳ Nụng, VINA FEED, Sài Gũn và đặc biệt là cụng ty đang tập trung vào phỏt triển sản phẩm ơn Việt đó là sản phẩm cú chất lượng cao.
Với năng lực sản xuất hiện cú như lao động cú tay nghề, cỏc sản phẩm của cụng ty được sản xuất trờn dõy truyền thiết bị cụng nghệ hiện đại của Cộng hoà liờn bang Đức, Trung Quốc và cả sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cụng nhõn viờn, sự tận tõm sỏng suốt của ban giỏm đốc, vốn lớn… Đứng trước yờu cầu đặt ra là thể hiện tốt cỏc chỉ tiờu kinh tế xó hội hàng năm như sản xuất cỏc sản phẩm chất lượng cao, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trờn cơ sở mở rộng quy mụ sản xuất, đưa cụng ty từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường và ngày càng cú vị thế vững vàng trờn thị trường trong ngoài nước. Từ những điểm mạnh và với nhiệm vụ đặt ra đặt ra trước mắt cụng ty đó tiến hành liờn kết hợp tỏc, học hỏi những kinh nghiệm quý bỏu trong việc quản lý tài chớnh, trong sản xuất kinh doanh của cỏc đối tỏc và ỏp dụng cỏc thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, phỏt huy hết tiềm năng vốn cú. Chớnh vỡ vậy cụng ty là một trong những đơn vị mạnh so với cỏc đơn vị sản xuất sản phẩm cựng loại và đạt được nhiều thành tớch đáng kể. Điều này được thể hiện cụ thể:
- Ngay từ những năm đầu đi vào hoạt động: Cụng ty đó sản xuất được một
số khỏng thể như khỏng thể Newcastle, E.coli, Gumboro và được cục Thỳ y cấp giấy phộp cho lưu hành toàn quốc. Khỏng thể này cho hiệu quả cao khi trị bệnh sưng phự đầu đặc biệt là phũng trị bệnh phõn trắng lợn con, tỷ lệ khỏi bệnh đạt rất cao 90% – 95%. Ngoài ra, Cụng ty RTD đó sản xuất ra một bộ gồm hàng trục sản phẩm cú chất lượng tốt, cú một số sản phẩm được bà con tin dựng:
RTD – Tylogendex : Đặc trị viờm đường hụ hấp.
RTD – E 300 : Đặc trị ho, hen suyễn.
RTD – Doxyvet : Đặc trị tiờu chảy.
36
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
RTD – Depen strep L.A: Đặc trị utụ huyết trựng, viờm
phổi.
- Cuối năm 2003, đầu năm 2004 dịch cỳm gia cầm xuất hiện, lõy lan ra 11
nước và lónh thổ Chõu ỏ, trong đó cú Việt Nam. Dưới sự chỉ đạo của chớnh phủ, cỏc bộ, ngành địa phương và lực lượng Thỳ y dịch cỳm gia cầm ở nước ta đó được kiểm soỏt nhanh chúng. Về phớa cụng ty, cụng ty đó đẩy mạnh được lượng tiờu thụ gúp phần tăng doanh thu đồng thời hạn chế khả năng lan truyền của dịch bệnh. Vào những ngày cuối thỏng 4 năm 2004 dịch cỳm gia cầm bựng phỏt trở lại ở một số vựng, cụng ty đó rất cố gắng trong việc sản xuất thuốc để hạn chế dịch bệnh lõy lan. Vỡ vậy trong năm này cụng ty cũng đó sản xuất được một số chế phẩm vi sinh như: men USB, USA. Đặc biệt cụng ty sản xuất một bộ gồm 18 sản phẩm cho nhiều loại gia sỳc, gia cầm như cho bũ sữa, cho lợn tập ăn, cho gà, vịt, ngan ở cỏc lứa tuổi. Cú thể kể ra một số sản phẩm đáng lưu tõm như: Ho, B52, RTD – F111…
Trước nhu cầu đũi hỏi cấp bỏch trong xỳc tiến thương mại và thực hiện hiệp định SPS của WTO, ngành Thỳ y chỳng ta đó và đang gồng mỡnh lờn thực hiện một số chương trỡnh thỳ y tầm cỡ quốc tế. Biết bao sự kiện tạo nờn dấu ấn cho năm 2004 này. Năm 2004 là năm kỷ niệm thành lập 80 năm ngày thành lập Tổ chức Thỳ y thế giới(OIE). Tổ chức này kờu gọi cỏc nước thành viờn trong đó cú Việt Nam, phối hợp phũng chống dịch bệnh động vật đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho đất nước mỡnh và cho toàn cầu.
Để từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực, nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đó xõy dựng và đưa ra nhiều quyết sỏch như: Nghị quyết TW2 khoỏ VIII về khoa học và cụng nghệ, nghị quyết TW6 lần 1 về phỏt triển chăn nuụi theo hướng hàng hoỏ, nghị quyết 15 khoỏ IX về đẩy nhanh, đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn, nhằm tạo ra những nguồn thực phẩm cú chất lượng, an toàn phục vụ cho tiờu dựng trong nước và xuất khẩu. Đây là những động lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phỏt triển của cỏc doanh nghiệp núi chung và cụng ty RTD núi riờng.
37
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Trong thời gian tới cụng ty RTD tăng cường nghiờn cứu và sản xuất thuốc theo hướng dựng cỏc chủng vi sinh hữu ớch, đây là cỏc chế phẩm probiotic – gọi là chế phẩm trợ sinh học. Hướng này hiện nay trờn thế giới đang phỏt triển mạnh. Để cỏc hướng nghiờn cứu và sản xuất nờu trờn phỏt triển tốt và cú hiệu quả, cụng ty đang hoàn thiện hệ thống sản xuất theo tiờu chuẩn GMP – ASEAN do dõy truyền sản xuất thuốc tiờm và dung dịch do Tập đoàn TUV Cộng hoà liờn bang Đức cụng nhận.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của cụng ty
2.1.2.1. Tổ chức nhõn sự
Lao động là yếu tố quan trọng của quỏ trỡnh sản xuất, nú tỏc động đến quỏ trỡnh sản xuất trờn hai mặt số lượng lao động và chất lượng lao động. Cụng ty RTD cú một lực lượng đông đảo là 300 lao động cú tay nghề, cú trỡnh độ cao và cụng ty luụn quan tõm đến việc đào tạo cho số lao động mới vào nghề, tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ chuyờn mụn thi nõng bậc cho đội ngũ cỏn bộ cụng nhõn viờn, tuyển dụng lao động mới cú trỡnh độ. Điều này được thể hiện qua bảng:
Phõn tớch
2.1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiện nay cụng ty cú cỏc địa điểm hoạt động:
Cửa hàng tại Trường Chinh – Hà Nội: Đảm nhiệm việc giới thiệu và tiờu thụ hàng ở khu vực Hà Nội và những khỏch hàng ở cỏc vựng lõn cận.
Chi nhỏnh miền Nam : Đảm nhiệm việc tiờu thụ hàng hoỏ tại khu vực miền Nam tớnh từ Đà Nẵng trở vào đến mũi Cà Mau.
Hệ thống phõn phối của cụng ty tại chi nhỏnh Hà Tõy: Đảm nhiệm việc tiờu thụ hàng hoỏ tại cỏc tỉnh ở miền Bắc và miền Trung đến Đà Nẵng.
Hệ thống phõn phối của cụng ty tại chi nhỏnh Hưng Yờn: Đầu năm 2005 bắt đầu đi vào hoạt động và tiến hành hạch toỏn độc lập.
Quỏ trỡnh sản xuất từng nhúm sản phẩm của cụng ty được thực hiện theo dõy truyền tại cỏc phõn xưởng riờng biệt, cụng ty cú cỏc phõn xưởng sau:
38
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Phõn xưởng sản xuất thức ăn chăn nuụi.
Phõn xưởng sản xuất thuốc bột.
Phõn xưởng sản xuất thuốc nước.
2.1.2.3.Tổ chức bộ mỏy quản lý.
Tổ chức bộ mỏy quản lý kinh doanh.
Quản lý là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Để quản lý cú hiệu quả thỡ đũi hỏi phải tổ chức bộ mỏy quản lý phự hợp cựng đội ngũ quản lý cú trỡnh độ, cú năng lực.
Xuất phỏt từ thực tế, đặc thự sản xuất của ngành, quy mụ, loại hỡnh doanh nghiệp và do nhận thức đúng về tầm quan trọng trong cụng tỏc tổ chức quản lý. Cụng ty đó từng bước củng cố tổ chức, cơ cấu phũng ban, tuyển chọn nhõn viờn, cỏn bộ mới cú năng lực đồng thời đào tạo và nõng cao nghiệp vụ cho cụng nhõn, cỏn bộ cũ của cụng ty cho phự hợp với cụng việc và phục vụ cho kế hoạch xõy dựng cụng ty lõu dài.
Để thực hiện cỏc nhiệm vụ của mỡnh cú hiệu quả cao nhất trong quỏ trỡnh điều hành sản xuất kinh doanh đồng thời tạo ra một cơ cấu năng động sẵn sàng thớch ứng trước biến động của thị trường. Cụng ty đó tổ chức cho mỡnh một bộ mỏy kinh doanh tinh giản, gọn nhẹ và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, cụng ty ỏp dụng mụ hỡnh trực tuyến – chức năng trong hệ thống quản lý kết hợp với hoạt động theo nhúm, lấy thị trường làm trung tõm và mục đích của cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty, cỏc hoạt động của cụng ty là để đáp ứng tốt cho cỏc yờu cầu của thị trường:
* Đại Hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của cụng ty cổ
phần.
- Tổng Giỏm Đốc: Lónh đạo, quản lý và điều hành chung mọi hoạt động
của cụng ty.
- Cỏc Phú Tổng Giỏm Đốc: Giỳp việc cho Tổng Giỏm Đốc trong cụng tỏc lónh đạo, quản lý và điều hành theo lĩnh vực cụng tỏc được uỷ quyền.
39
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
* Trưởng Phũng thuộc cơ cấu giỳp việc cho Ban Giỏm Đốc: Chịu trỏch nhiệm trước Tổng Giỏm Đốc(hoặc Ban Giỏm Đốc) về mọi nhiệm vụ được giao.
* Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trỏch nhiệm của cỏc thành viờn trong Ban Giỏm Đốc, cỏc phũng, đơn vị cú trỏch nhiệm liờn hệ cụng tỏc đúng hệ thống, đúng quy trỡnh, thủ tục. Những trường hợp liờn hệ cụng tỏc sai quy trỡnh, thủ tục và chức năng nhiệm vụ khụng được giải quyết và bị xử lý theo quy định chung của cụng ty. Trường hợp đặc biệt do Tổng Giỏm Đốc cụng ty yờu cầu trực tiếp bằng văn bản hoặc núi trực tiếp thỡ khụng nhất thiết phải thụng tin cho cỏn bộ quản lý trực tiếp biết.
- Cỏc Phũng Nghiệp Vụ: Là đầu mối tổng hợp thụng tin theo mảng nghiệp
vụ phụ trỏch, đảm bảo hệ thụng tin quản lý trong toàn cụng ty, chịu trỏch nhiệm hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ cỏc đơn vị, bộ phận khỏc về những mảng nghiệp vụ liờn quan.
Bộ mỏy quản lý của cụng ty được phõn cấp khỏ hoàn chỉnh bao gồm Ban Giỏm Đốc và cỏc phũng ban chức năng, thực hiện cỏc chức năng quản lý nhất định:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông: Bao gồm toàn bộ cỏc cổ đông cựng bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soỏt để quản lý, giỏm sỏt hoạt động của cụng ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất được cỏc cổ đông bầu
ra thụng qua Đại hội đồng cổ đông, cú trỏch nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty trong phạm vi phỏp luật và điều lệ của cụng ty quy định.
- Ban kiểm soỏt: Do cỏc cổ đông bầu ra thụng qua Đại hội đồng cổ đông và phỏp luật về kiểm tra, cú chức năng giỏm sỏt hoạt động của Giỏm đốc, bộ mỏy
tiến hành hoạt động của cụng ty và chấp hành điều lệ cũng như nghị quyết, quyết điịnh của Đại hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
40
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
- Tổng giỏm đốc: Điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của cụng ty
dựa vào ý kiến chỉ đạo của Hội đồng quản trị, lónh đạo và quản lý toàn diện cỏc mặt cụng tỏc, cỏc hoạt động đối nội, đối ngoại của cụng ty. Chịu trỏch nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước phỏp luật về thực hiện cỏc quyền và nhiệm vụ được giao.
* Đại diện lónh đạo về chất lượng: Là đại diện một trong cỏc lónh đạo giỳp Tổng giỏm đốc chịu trỏch nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm của cụng ty, chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về cụng việc được giao.
- Cỏc phú Tổng giỏm đốc: Giỳp việc cho Tổng giỏm đốc trong chỉ đạo
từng lĩnh vực cụng tỏc của cụng ty theo sự phõn cụng, uỷ quyền của Tổng giỏm đốc. Giải quyết cỏc vấn đề cú liờn quan đến lĩnh vực phụ trỏch, bỏo cỏo cụng tỏc thường kỳ lờn Tổng giỏm đốc và chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về mọi nhiệm vụ được giao.
- Phũng hành chớnh – nhõn sự: Tham mưu giỳp việc cho Tổng giỏm đốc
trong cụng tỏc đối nội, đối ngoại, quản trị hành chớnh nhõn sự và quản lý đất đai, nhà xưởng… Trưởng phũng chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về mọi nhiệm vụ được giao.
- Phũng tài chớnh – kế toỏn: Tham mưu, giỳp việc cho Tổng giỏm đốc
trong cụng tỏc quản lý tài chớnh kế toỏn, xõy dựng chiến lược hoạt động kinh doanh, huy động và sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn vốn của cụng ty. Trưởng phũng chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về nhiệm vụ được giao và bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh, tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty theo quy định của Hội đồng quản trị.
- Phũng kế hoạch – vật tư: Tham mưu, giỳp việc cho Tổng giỏm đốc trong
cụng tỏc khai thỏc nguồn vật tư, cung ứng và quản lý vật tư, nguyờn vật liệu đáp ứng cho cỏc yờu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh…
- Phũng cụng nghệ: Tham mưu, giỳp việc cho Tổng giỏm đốc trong cụng
tỏc quản lý cụng nghệ sản xuất và quản lý kỹ thuật, kiểm soỏt, đổi mới cụng nghệ sản xuất, nõng cấp hoàn thiện sản phẩm cũ và nghiờn cứu chế tạo sản phẩm mới.
41
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
- Phũng đảm bảo chất lượng: Tham mưu, giỳp việc cho Ban giỏm đốảntong
cụng tỏc xõy dựng hệ thống chất lượng thụng cụng ty, kiểm tra việc triển khai hệ thống chất lượng trong cụng ty… Trưởng phũng chịu trỏch nhiệm trước Phú tổng giam đôc sản xuất và Tổng giỏm đốc về mọi nhiệm vụ được giao.
- Phũng kiểm tra chất lượng: Tham mưu giỳp việc cho Ban giỏm đốc tong
cụng tỏc kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khõu đàu vào cho đến khi thử nghiờm sản phẩm Triển khai sản xuất sản phẩm. Trưởng phũng chịu trỏch nhiệm trước Phú tổng giam đôc sản xuất và Tổng giỏm đốc về mọi nhiệm vụ được giao.
* Xưởng sản xuất: Triển khai sản xuất sản phẩm theo kế hoạch nhận được từ phũng kế hoạch – vật tư theo cỏc quy định của hệ thống quản lý chất lượng với tiờu chuẩn chất lượng và giỏ thành phự hợp. Quản đốc chịu trỏch nhiờm trực tiểp trước Phú tổng giỏm đốc sản xuất và Tổng giỏm đốc về mọi nhiệm vụ được giao.
- Phũng kinh doanh: Tham mưu, giỳp việc cho Tổng giỏm đốc trong cụng
tỏc quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh – tiếp thị cụng ty, tổ chức hệ thống ma keting, hệ thống bỏn hàng và hệ thống bỏn lẻ, cỏc chế độ cho khỏch hàng, quản lý tớn dụng khỏch hàng. Trưởng phũng chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về mọi nhiệm vụ được giao.
Tổ chức bộ mỏy quản lý tài chớnh – kế toỏn.
ở cỏc doanh nghiệp núi chung và ở Cụng ty cổ phần Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn núi riờng, phũng tài chớnh – kế toỏn giữ một vai trũ hết sức quan trọng. Phũng tài chớnh – kế toỏn của cụng ty thực hiện chức năng là:
- Tổ chức bộ mỏy kế toỏn trong toàn cụng ty.
- Tổ chức thực hiện cụng tỏc kế toỏn, tập hợp, xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chớnh xỏc thụng tin tài chớnh – kế toỏn cho giỏm đốc.
- Tham mưu cho giỏm đốc về quản lý tài chớnh, quản lý kinh tế trờn cỏc
lĩnh vực.
* Hướng dẫn và phổ biến về nghiệp vụ cho cỏc đơn vị thành viờn về lĩnh vực tài chớnh – kế toỏn.
42
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
- Xõy dựng cỏc quy chế về quản lý tài chớnh và kinh tế trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty.
- Tổng hợp, phõn tớch đánh giỏ kết quả hoạt động kinh tế trờn cơ sở bỏo
cỏo tài chớnh, tham mưu cho lónh đạo những biện phỏp nõng cao hiệu quả kinh tế của cụng ty.
- Huy động vốn và cỏc nguồn lực tài chớnh đáp ứng yờu cầu sản xuất kinh doanh. Đề xuất cỏc phương ỏn đầu tư trong và ngoài nước.
Để thực hiện đầy đủ cỏc chức năng, nhiệm vụ của mỡnh, đồng thời đảm
bảo sự lónh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất cụng ty đó lập ra một bộ mỏy quản lý tài chớnh – kế toỏn gồm 10 người trong đó cú 1 kế toỏn trưởng, 1 thủ quỹ, 2 kế toỏn tổng hợp và 5 kế toỏn viờn khỏc:
Kế toỏn trưởng kiờm trưởng phũng tài chớnh – kế toỏn: Điều hành mọi cụng việc trong phũng và chịu trỏch nhiệm trước Tổng giỏm đốc về toàn bộ cụng tỏc tài chớnh của cụng ty.
Kế toỏn trưởng chi nhỏnh.
Kế toỏn bỏn hàng, cụng nợ phải thu.
Kế toỏn vốn bằng tiền, cụng nợ phải trả.
Kế toỏn thuế.
Kế toỏn tập hợp chi phớ và giỏ thành sản phẩm.
Kế toỏn kho vật liệu, thành phẩm.
Kế toỏn tổng hợp.
Thủ quỹ.
Ngoài ra, trong quỏ trỡnh hoạt động phũng kế toỏn tài chớnh của cụng ty đó xõy dựng mục tiờu chất lượng cho phũng mỡnh là:
Toàn bộ nhõn viờn phũng kế toỏn tài chớnh khụng ngừng rốn luyện nõng cao năng lực, trỡnh độ chuyờn mụn và tu dưỡng đạo đức, tỏc phong nhằm xõy dựng điển hỡnh của “văn hoỏ doanh nghiệp RTD”.
43
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Hợp tỏc chặt chẽ với cỏc Phũng, Ban, Bộ phận khỏc trong cụng ty triển khai thực hiện: Phấn đấu đạt chứng nhận GMP – ASEAN cho Nhà mỏy sản xuất Thuốc Thỳ y vào năm 2005.
Đáp ứng yờu cầu phục vụ của khỏch hàng và nội bộ với phương chõm:
“nhanh, gon, rừ ràng, chớnh xỏc”.
Hoàn thiện việc ỏp dụng phần mềm kế toỏn trong cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn…
Trong những năm gần đây, nhằm hiện đại hoỏ cụng tỏc quản lý tài chớnh, nõng cao hiệu quả cụng việc, cụng ty đó ỏp dụng chương trỡnh kế toỏn mỏy để đảm bảo việc kiểm tra, đối chiếu cũng như in ấn bỏo cỏo một cỏch nhanh chúng, gúp phần tiết kiệm chi phớ thời gian cũng như nõng cao hiệu quả làm việc độc lập của kế toỏn viờn.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cụng ty.
2.1.3.1. Đặc điểm và quy trỡnh sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm sản phẩm.
Đặc điểm của thuốc thỳ y.
Thuốc thỳ y cú tỏc dụng bảo vệ sức khoẻ cho đàn gia sỳc, gia cầm, động vật nuụi; làm thuốc chữa bệnh cho tất cả cỏc vật nuụi khỏc nhằm mục tiờu đạt hiệu quả kinh tế cao và cho những sản phẩm sạch làm thực phẩm cho con người và cỏc nguyờn liệu phụ phẩm sử dụng vào cỏc mục đích khỏc nhau. Thuốc thỳ y cũn cú tỏc dụng ngăn ngừa cỏc bệnh lõy từ gia sỳc, gia cầm sang con người nhằm bảo vệ con người trỏnh khỏi sự lõy nhiễm. Chăn nuụi muốn trở thành ngành sản xuất chớnh thỡ vai thũ thuốc thỳ y lại vụ cựng quan trọng.
Thuốc thỳ y là sản phẩm đũi hỏi đặc tớnh kỹ thuật cao, quy trỡnh bảo quản nghiờm ngặt. Mỗi sản phẩm sản xuất ra phải đúng quy trỡnh kỹ thuật bởi vỡ nú ảnh hưởng trực tiếp đến tỡnh trạng, sức khoẻ vật nuụi và giỏn tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Do đó thuốc thỳ y cú một số đặc điểm sau:
44
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
- Thuốc thỳ y là loại sản phẩm mà người tiờu dựng mua về để phũng và chữa bệnh cho gia sỳc, gia cầm; giỳp cho vật nuụi tăng trưởng và phỏt triển nhanh
nờn nhu cầu thuốc thỳ y phụ thuộc vào quy mụ đàn gia sỳc và tỡnh trạng sức khoẻ của chỳng tức là quy mụ đàn gia sỳc lớn và tỡnh trạng sức khoẻ đàn gia sỳc kộm thỡ cần phải sử dụng nhiều thuốc thỳ y và ngược lại quy mụ đàn vật nuụi nhỏ hay tỡnh trạng sức khoẻ của đàn vật nuụi tốt thỡ lượng sử dụng thuốc thỳ y giảm.
- Nếu thuốc thỳ y mà quỏ hạn định sử dụng hoặc là bảo quản thuốc khụng
theo chế độ thỡ việc sử dụng thuốc thỳ y sẽ khụng cú khả năng phũng và trừ cỏc loại dịch bệnh cho gia sỳc. Vỡ vậy trong quỏ trỡnh đưa sản phẩm đến tay người tiờu dựng cần phải lưu ý đặc điểm này để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc.
- Một số sản phẩm thuốc thỳ y mang tớnh thời vụ do xuất hiện một số bệnh thường gặp ở vật nuụi như bệnh tụ huyết trựng ở trõu bũ thường xảy ra thành dịch
- cỏc tỉnh miền Nam vào mựa mưa hàng năm và ở miền Trung bệnh thường xảy
ra sau cỏc trận lũ lụt, cũn ở cỏc tỉnh miền Bắc thường xảy ra trước mựa đông. Để hạn chế bệnh này cần cú vắc xin tiờm phũng hoặc gần đến tết Nguyờn Đán để đảm bảo thực phẩm cho ngày tết người ta thường sử dụng thuốc thỳ y nhiều hơn thuốc bổ.
- Thuốc thỳ y cú ảnh hưởng giỏn tiếp đến con người nờn phải được sản
xuất trong điều kiện cho phộp và tuyệt đối đảm bảo về chất lượng.
Đặc điểm của thức ăn chăn nuụi.
2.1.3.2. Thị trường tiờu thụ và kờnh tiờu thụ sản phẩm.
Thị trường tiờu thụ sản phẩm.
ở cỏc vựng khỏc nhau nhu cầu về sản phẩm của cụng ty cũng khỏc nhau: ở vựng đồng bằng đất đai màu mỡ, trồng trọt phỏt triển đi đôi với chăn nuụi phỏt triển nờn ở những vựng này cần nhiều đến thuốc thỳ y, thức ăn chăn nuụi. Cũn ở vựng đồi nỳi cao trỡnh độ dõn trớ thấp, chăn nuụi chủ yếu theo tập quỏn thủ cụng, khụng theo kỹ thuật nờn nhu cầu về thức ăn chăn nuụi, thuốc thỳ y rất ớt.
45
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Mỗi khu vực thị trường chứa đựng trong lũng nú cỏc yếu tố khỏc nhau. Thị trường thức ăn chăn nuụi, thuốc thỳ y của cụng ty RTD được chia thành 3 vựng chớnh: Miền Bắc, miền Trung và miền Nam nhưng chủ yếu được tiờu thụ ở miền Bắc:
- Cửa hàng tại Trường Chinh – Hà Nội: Đảm nhiệm việc giới thiệu và tiờu
thụ hàng ở khu vực Hà Nội và những khỏch hàng ở cỏc vựng lõn cận.
- Hệ thống phõn phối của cụng ty tại chi nhỏnh Hà Tõy: Đảm nhiệm việc
tiờu thụ hàng hoỏ tại cỏc tỉnh ở miền Bắc và miền Trung đến Đà Nẵng.
- Chi nhỏnh miền Nam : Đảm nhiệm việc tiờu thụ hàng hoỏ tại khu vực
miền Nam tớnh từ Đà Nẵng trở vào đến mũi Cà Mau.
Nhỡn chung, thị trường tại miền Bắc của cụng ty vẫn chiếm thị trường lớn nhất. Cụng ty đó cú cố gắng đưa hàng hoỏ vào thị trường miền Nam và miền Trung, trong tương lai thị trường miền Nam cũng hứa hẹn nhiều tiềm năng lớn.
Kờnh tiờu thụ sản phẩm.
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn bỏn được nhiều sản phẩm, liờn tục cú lói, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh đều tăng qua cỏc năm thỡ bắt buộc phải cú một hệ thống kờnh tiờu thụ sản phẩm phự hợp. Đây là khõu rất quan trọng quyết định sự sống cũn của một doanh nghiệp. Sơ đồ:
1 |
2 |
Người bán lẻ |
|||||||||||
4 |
|||||||||||||
Cụng ty |
Người |
||||||||||||
Đại lý |
Bỏn |
Bỏn lẻ |
|||||||||||
tiêu |
|||||||||||||
3 |
dùng |
||||||||||||
Chi |
Bỏn |
Bỏn lẻ |
|||||||||||
Sơ đồ 3: Tiêu thụ sản phẩm qua các kênh của công ty RTD
46
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Hiện nay cụng ty sử dụng cỏc kờnh phõn phối theo sơ đồ 3 đối với tất cả cỏc loại sản phẩm của cụng ty. Kờnh tiờu thụ trực tiếp là kờnh (1), kờnh tiờu thụ giỏn tiếp gồm kờnh (2), kờnh (3) và kờnh (4):
- Kờnh trực tiếp: Kờnh (1) cỏc sản phẩm sản xuất do cụng ty sản xuất ra được phõn phối trực tiếp từ cụng ty tới người tiờu dựng thụng qua cỏc cửa hàng bỏn lẻ của cụng ty. Cụng ty đó mở cỏc cửa hàng này để bỏn và giới thiệu sản
phẩm của cụng ty tại nơi sản xuất, đó là cửa hàng Trường Chinh – Hà Nội. Hàng bỏn ra ở kờnh này khụng cú sự trung gian của cỏc đại lý, người bỏn buụn, người bỏn lẻ. Lượng hàng bỏn ra ở kờnh này khụng nhiều, khả năng thu hỳt khỏch hàng khú hơn, người tiờu dựng ớt cú ấn tượng mạnh. Do kờnh này khụng cú mặt đại lý nờn điều kiện mở rộng thị trường bị hạn chế. Hàng bỏn ở kờnh này khụng cú chi phớ trung gian, sản phẩm luụn được bảo quản chặt chẽ, khụng hỏng, đúng kỹ thuật, người tiờu dựng yờn tõm hơn về chất lượng sản phẩm. Tiền hàng thu về 100%, khỏch hàng khụng nợ nần, trỏnh được rủi ro.
- Kờnh tiờu thụ giỏn tiếp:
- Kờnh (2): Sản phẩm do cụng ty sản xuất ra dược đưa tới người bỏn lẻ, người bỏn lẻ sẽ bỏn cỏc sản phẩm này cho người tiờu dựng. Hàng bỏn ra ở kờnh
này khụng cú sư tham gia của cỏc trung gian (cỏc đại lý, người bỏn buụn). Cụng ty bỏn sản phẩm cho nhiều người bỏn lẻ một lượng hàng nhỏ nờn chi phớ cao bao gồm: chi phớ chào hàng, đưa hàng, húa đơn thanh toỏn, hàng đóng thành kiện nhỏ…Do đó giỏ bỏn cho người bỏn lẻ cao. Ngược lại, người bỏn lẻ cũng mua hàng của nhiều nhà sản xuất, để cú nhiều chủng loại hàng thỡ phải thường xuyờn liờn hệ với nhiều nhà sản xuất khỏc với tất cả cỏc chi phớ liờn quan nờn chi phớ của người bỏn lẻ cũng cao, doanh số tiờu thụ sản phẩm ở kờnh này cũng khụng nhiều lắm. Bỏn hàng ở kờnh này cú ưu điờm là: Do người bỏn lẻ tiờp xỳc trực tiếp với người tiờu dựng nờn họ cú nhiều thụng tin về thị trườn(như đũi hỏi của khỏch, nhu cầu thị hiếu, mức tiờu thụ …) để cung cấp thẳng cho người sản xuất, bắt buộc người bỏn lẻ phải theo dừi sỏt thị trường. Mặt khỏc vỡ tiếp xỳc trực tiếp với cỏc nhà sản xuất nờn người bỏn lẻ cũng đem lại cho khỏch hàng những thụng tin
47
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
chớnh xỏc về sản phẩm, những khuynh hướng tiờn tiến của sản phẩm như nõng cấp sản phẩm, mẫu mó, thay thế sản phẩm. ở mỗi cửa hàng bỏn lẻ, khỏch hàng khụng tỡm được một số lượng lớn của mỗi loại sản phẩm nhưng cú thể xem xột và lựa chọn giữa nhiều nhón hiệu, chất lượng, mức giỏ khỏc nhau. Bỏn hàng ở kờnh này khụng lớn nhưng gúp phần tăng doanh số bỏn ra cho cụng ty, giỳp cụng ty nắm bắt thụng tin marketing trực tiếp, nhanh, chớnh xỏc.
- Kờnh (3): Sản phẩm do cụng ty sản xuất ra được tiờu thụ ở chi nhỏnh(chi
nhỏnh miền Nam). Cụng ty coi chi nhỏnh như là đại lý đặc biệt.
Giỏ bỏn của cụng ty cho cỏc chi nhỏnh = Giỏ vốn + 10% giỏ vốn = Giỏ mua của chi nhỏnh.
Cụng ty chịu toàn bộ chi phớ vận chuyển, chi nhỏnh bỏn hàng theo chỉ đạo giỏ của cụng ty. Hàng hoỏ là do chi nhỏnh bỏn lại cho người bỏn lẻ cuối cựng đến người tiờu dựng. Tổng giỏ tại đây sẽ bao gồm cỏc chi phớ của 4 giai đoạn(sản xuất, chi nhỏnh, bỏn buụn, bỏn lẻ). Người tiờu dựng sẽ phải trả trong giỏ mua lợi nhuận của cả 4 giai đoạn. Lượng sản phẩm được tiờu thụ qua kờnh này khụng nhiều mặc dự ở cỏc khu vực này chăn nuụi rất phỏt triển, lượng sản phẩm tiờu thụ chiếm khoảng 11,09% tổng doanh số bỏn ra. Bỏn hàng ở kờnh này khú lũng cạnh tranh được khỏch hàng, thụng tin thực về thị trường cú nhiều hạn chế. Giỏ bỏn của cỏc sản phẩm cao(do chi nhỏnh là đơn vị hạch toỏn độc lập, bắt buộc nú phải hoạt động, tồn tại, phỏt triển và cú lợi nhuận). Chế độ đói ngộ khỏch hàng ở đây chưa hợp lý nhưng ban lónh đạo cụng ty vẫn duy trỡ kờnh tiờu thụ này. Trong hai năm đầu khi mới thành lập chi nhỏnh sản lượng bỏn ra chỉ chiếm rất nhỏ so với tổng số bỏn ra của cụng ty, nhưng đến năm 2003 do sự nỗ lực của ban lónh đạo cụng ty và chi nhỏnh trong việc quyết tõm mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm nờn doanh số bỏn ra tăng khỏ nhanh, chiếm một phần khụng nhỏ trong tổng doanh số bỏn của cụng ty.
- Kờnh (4): Là kờnh tiờu thụ sản phẩm chủ yếu của cụng ty, cỏc đại lý ở cỏc
tỉnh ký hợp đồng trực tiếp với cụng ty về số lượng, chủng loại thuốc. Sau đó cỏc
48
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
đại lý bỏn cho người bỏn buụn. Sản phẩm này từ nhà bỏn buụn phõn tỏn đến những người bỏn lẻ, từ những người bỏn lẻ phõn tỏn đến người tiờu dựng.
Cụng ty sẵn sàng dành những điều kiện thuận lợi cho khỏch mua nhiều, một khỏch hàng lớn làm phỏt sinh ớt chi phớ hơn là nhiều khỏch hàng nhỏ. Đồng thời những người bỏn lẻ cũng đỡ chi phớ hơn vỡ họ sẽ tỡm thấy ở một cửa hàng đại lý bỏn buụn tỏt cả cỏc sản phẩm họ cần mà khụng cần phải giao dịch với nhiều nhà sản xuất. Tổng giỏ thành ở đây bao gồm cỏc chi phớ của 4 giai đoạn(sản xuất, đại lý, bỏn buụn, bỏn lẻ). Khỏch hàng phải trả trong giỏ mua lợi nhuận của cả 4 giai đoạn. Cỏc đại lý, nhà bỏn buụn, nhà bỏn lẻ là cỏc khõu trung gian cung cấp những dịch vụ hữu ớch, giỳp cho cỏc nhà sản xuất tiờu thụ được nhiều sản phẩm và giỳp khỏch hàng thoả món nhu cầu. Những lợi ớch này phải được cõn nhắc với mức giỏ phải trả. Cỏc nhà phõn phối hay bị coi là cỏc khõu “ ăn bỏm” đè nặng lờn giỏ thành và giỏ bỏn “mua đi bỏn lại” một cỏch vụ ớch, cuối cựng là những trở ngại cho việc tiờu thụ hàng hoỏ vỡ đó làm tăng mức giỏ lờn. Bỏn hàng theo kờnh này khụng trỏnh khỏi những rủi ro lớn xảy ra vỡ khỏch hang luụn nợ tiền hàng từ 50%- 70% thậm chớ cú đại lý nợ đến 100%.
Túm lại, qua những ưu nhược điểm từng kờnh tiờu thụ của cụng ty, kết hợp những hạn chế của sản phẩm như nhiều sản phẩm thời gian sử dụng ngắn mà kờnh tiờu thụ dài nờn việc bảo quản khú khăn hơn, sản phẩm dễ bị hết hạn sử dụng. Do vậy cụng ty phải chủ động trong việc sản xuất và bố trớ sản phẩm tiờu thụ theo từng kờnh cho phự hợp. Cỏc kờnh tiờu thụ đó làm tăng doanh số tiờu thụ của cụng ty nhất là kờnh (4), số lượng sản phẩm đưa ra thị trường nhiều, tiền hàng thu gom gọn, cỏc khoản chi phớ lưu kho giảm, chu kỳ sản xuất sớm hỡnh thành và vũng quay vốn thực hiện nhanh. Chỉ cú kờnh (4) mới thỏa món nhu cầu thị trường lớn. Hệ thống kờnh phõn phối của cụng ty chủ yếu thực hiện qua nhiều thành viờn, khi mà trờn cỏc kờnh cú nhiều nhà sản xuất với quy mụ nhỏ, khả năng kiểm soỏt của cụng ty mờ nhạt đôi khi cũn bị động và chịu sự chi phối của cỏc nhà phõn phối. Thụng qua cỏc kờnh phõn phối cụng ty đó thiết lập một hệ thống thụng tin chớnh xỏc và kịp thời. Qua đó nắm bắt được nhu cầu thị trường và dự đoỏn được cỏc
49
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
tỡnh huống biến động xảy ra . Sự đa dạng hoỏ kờnh tiờu thụ đó làm cho lượng sản phẩm tiờu thụ của cụng ty tăng lờn đáng kể.
2.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trong những năm qua, cụng ty khụng ngừng nõng cao năng lực sản xuất, đầu tư cho mỏy múc thiết bị. Hiện nay, cỏc dõy chuyền thiết bị cụng nghệ đều rất hiện đại, được nhập từ cỏc nước tiờn tiến như Đức, Trung Quốc. Cỏc dõy truyền đồng bộ, đảm bảo chất lượng cao. Bờn cạnh đó, cụng ty cũn tiến hành xõy dựng cỏc phũng thớ nghiệm cơ lý hoỏ, phục vụ cho cụng tỏc nghiờn cứu khoa học…
Nhỡn chung, cỏc điều kiện hoạt động kinh doanh của cụng ty là khỏ tốt, khả năng tiờu thụ được mở rộng, cụng suất mỏy múc được khai thỏc tối đa, hiệu quả hoạt động ngày càng được nõng cao.
2.1.4. Những thuận lợi và khú khăn ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh
Cụng ty cổ phần Phỏt Triển Cụng Nghệ Nụng Thụn từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay mặc dự phải đối mặt với rất nhiều khú khăn trong nền kinh tế thị trường nhưng cụng ty đó khụng ngừng cố gắng vươn lờn để khẳng định vị trớ của mỡnh trờn thương trường. Để biết rừ hơn về vấn đề nay ta đi tỡm hiểu về những thuận lợi và khú khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của cụng ty.
2.1.4.1. Những thuận lợi
Cỏc chủ trương chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước nhằm lành mạnh hoỏ mụi trường kinh doanh, nõng cao quyền và khả năng tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chớnh cho cỏc doanh nghiệp núi chung và cụng ty RTD núi riờng đó đem lại luồng sinh khớ mới cho cụng ty, cụng ty được quyền lựa chon phương ỏn kinh doanh, được giữ lại toàn bộ quỹ khấu hao để mở rộng sản xuất. Đây là một trong những thuận lợi khỏch quan cơ bản nhất giỳp cho cụng ty cú thể phỏt huy hơn nữa lợi thế riờng của mỡnh.
Trong những năm qua, quan hệ kinh tế quốc tế của nước ta ngày càng mở rộng, xu thế quốc tế hoỏ và toàn cầu hoỏ diễn ra ngày càng sõu sắc. Vỡ vậy, Việt
50
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Nam cú điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nhiều nước trờn thế giới, tham gia ký kết nhiều hiệp ước thương mại song phương và đa phương, tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế. Do đó, cỏc cụng ty của Việt Nam cũng cú những thuận lợi nhất định trong việc mở rộng quan hệ làm ăn với cỏc đối tỏc nước ngoài.
Ngoài ra, cụng ty cũn cú những điều kiện thuận do bản thõn cụng ty cú đó
là:
Từ khi thành lập cụng ty khụng ngừng mở rộng thị trường ra nhiều địa phương trong cả nước, cỏc sản phẩm của cụng ty cú rất nhiều thuận lợi để mở rộng thị trường tiờu thụ của mỡnh. Hiện nay, thị trường tiờu thụ chủ yếu của cụng ty là ở miền Bắc. Do vậy trong tương lai cụng ty cú nhiều tiềm năng để mở rộng thị trường ra toàn quốc nếu cú một chiến lược chiếm lĩnh thớch hợp.
Cụng ty cú tập thể ban lónh đạo và toàn thể cụng nhõn viờn chức đoàn kết nhất trớ cao, cú trỡnh độ kỹ thuật và tay nghề cao, năng động, sỏng tạo, giàu kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh, tõm huyết xõy dựng cụng ty vững mạnh và phỏt triển toàn diện. Đây chớnh là cơ sở để tạo điều kiện thỳc đẩy sự phỏt triển của cụng ty, đáp ứng kịp thời trước sự thay đổi của thị trường.
Quan hệ hợp tỏc với cỏc đối tỏc trong ngoài nước một cỏch chõn tỡnh trờn phương diện hai bờn cựng cú lợi, cụng ty đó tạo được uy tớn với khỏch hàng nhờ chất lượng sản phẩm ngày càng được nõng cao. Cho nờn việc cung cấp nguyờn vật liệu kịp thời, đảm bảo về số lượng chất lượng, ổn định về giỏ cả và tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm cũng ổn định.
Với việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cụng ty khụng ngừng đổi mới cụng nghệ, mở rộng quy mụ sản xuất, đa dạng hoỏ sản phẩm. Do vậy, cụng ty đó tiết kiệm được chi phớ đàu vào, hạ giỏ thành sản phẩm, tăng cường hợp tỏc với nhiều khỏch hàng và mở rộng thị phần từ đó tăng doanh thu và nõng cao lợi nhuận.
Trờn đây là những thuận lợi trong kinh doanh của cụng ty. Tuy nhiờn, bờn cạnh đó cụng ty gặp khụng it những khú khăn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh.
51
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
2.1.4.2. Những khú khăn
Một trong những hệ quả cuă chớnh sỏch mở cửa nền kinh tế là việc hàng hoỏ được tự do lưu thụngkhiến cho hàng ngoại tràn vào nước ta theo nhiều con đường. Đây là một thỏch thức khụng dễ vượt qua đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, khụng chỉ riờng cụng ty RTD.
Chịu sự cạnh tranh gay gắt trờn thị trường: Trong xu hướng phỏt triển chung của nền kinh tế thị trường, cỏc doanh nghiệp đều phải cố gắng vươn lờn để khẳng định vị trớ của mỡnh. Vỡ vậy cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp ngày càng trở nờn gay gắt.
Cụng ty chưa thực sự chủ động về nguồn hàng, đa số nhập nguyờn vật liệu từ nước ngoài nờn cụng tỏc vận chuyển và bảo quản gặp nhiều khú khăn, thủ tục hành chớnh rườm rà, đôi khi việc cung cấp nguyờn vật liệu vẫn chưa đáp ứng kịp thời gõy khú khăn cho hoạt động sản xuất. Mặt khỏc, do trực tiếp ký hợp đồng với bờn xuất khẩu nờn với những mặt hàng mà cụng ty đó chọn mua khụng được trả lại, trừ trường hợp hàng khụng đúng theo cỏc điều khoản ghi trong hợp đồng. Điều này làm cụng ty gặp khú khăn trong quản lý hàng tồn kho.
Mặc dự trỡnh độ lao động của cụng ty núi chung là tương đối cao nhưng việc bố trớ lao động hiện tại vẫn chưa hợp lý. Cụng ty chưa xõy dựng được một chớnh sỏch sử dụng lao động hợp lý, chưa cú cỏc biện phỏp khuyến khớch, động viờn người lao động nhiệt tỡnh tham gia cụng việc, lao động sỏng tạo. Hơn nữa, cụng tỏc tổ chức lao động, tổ chức kinh doanh của cụng ty cũn nhiều bất cập vỡ vậy cụng tỏc quản lý cũn nhiều thiếu sút và hiệu quả lao động trong cụng ty thực sự chưa cao.
Quy mụ vốn của cụng ty như hiện nay nhỡn chung là cũn nhỏ so vớic cỏc cụng ty cựng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vỡ vậy đây cũng là một trong những khú khăn khụng nhỏ trong quỏ trỡnh cạnh tranh, bỏ lỡ cỏc hợp đồng. Về lõu dài là khụng tốt và sẽ ảnh hương tới tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty.
52
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Những thuận lợi và khú khăn trờn đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của cụng ty. Từ đó cần phải nhận thức và hạn chế những khú khăn, phỏt huy những thuận lợi vỡ mục tiờu tối đa hoỏ lợi nhuận.
2.2. Khỏi quỏt tỡnh hỡnh tài chớnh và kết quả hoạt động kinh doanh của
cụng ty
2.2.1. Tỡnh hỡnh tài sản và nguồn vốn của cụng ty
Trong kinh doanh, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định. Khi đánh giỏ tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, khụng thể khụng xem xột về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần cú vốn. Vốn được coi là tiềm lực trong kinh doanh gúp phần đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn dề đặt ra là phải quản lý và sử dụng vốn như thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để cú thể đánh giỏ khỏi quỏt thực trạng về tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp, ta đi xem xột tỡnh hỡnh sử dụng tài sản và nguồn vốn của cụng ty.
2.2.1.1. Tỡnh hỡnh sử dụng tài sản của cụng ty
Qua số liệu bảng 1 ta thấy tổng tài sản của cụng ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 3.705.773.760(đồng), tương ứng tỷ lệ tăng 14,41%. Từ đó cú thể khẳng định cụng ty đó cú sự gia tăng quy mụ tài sản, tuy nhiờn để cú kết luận về việc phõn bổ vốn cú hợp lý hay khụng phải đi sõu phõn tớch từng khoản mục.
Sở dĩ cú sự gia tăng trờn là do phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn(TSLĐ và ĐTNH), tài sản cố định của cụng ty năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Cụ thể như sau:
TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn, năm 2003 tỷ trọng của nú chiếm 64,75% so với tổng tài sản, năm 2004 tỷ trọng của nú là 68,76%, tăng 4,01%. TSLĐ và ĐTNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là 3.705.773(đồng), tương ứng
53
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
tỷ lệ tăng 21,50%. Qua đó đánh giỏ được TSLĐ và ĐTNH đó cú sự gia tăng đáng kể và kết quả đó cũng phản ỏnh việc phõn bố vốn ở cụng ty là chưa phự hợp với doanh nghiệp chuyờn sõu về sản xuất sản phẩm như cụng ty RTD. Nếu đi sõu xem xột từng loại tài sản cú thể thấy được TSLĐ và ĐTNH tăng là do sự gia tăng chủ yếu của cỏc khoản phải thu và TSLĐ khỏc.
Về tài sản lưu động khỏc, đây là khoản mục cú mức tăng lớn nhất, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.082.057.292(đồng), tương ứng tỷ lệ tăng là195,47%. Sở dĩ cú sự tăng vậy là do cỏc khoản tạm ứng chưa được thanh toỏn, chi phớ chờ kết chuyển chưa dược kết chuyển. Vậy tài sản lưu động khỏc tăng là chưa hợp lý.
Năm 2004 cỏc khoản phải thu tăng so với năm 2003 là 1.679.724.124(đồng), tương ứng tỷ lệ tăng 47,33%. Khoản phải thu tăng khỏ lớn, điều này cũng dễ hiểu bởi năm 2004 doanh nghiệp tiến hành đẩy mạnh cụng tỏc tiờu thụ hàng hoỏ, tăng doanh thu. Tuy nhiờn, cỏc khoản phải thu tăng cao là biểu hiện vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quỏ nhiều thể hiện cụng tỏc thu hồi nợ của doanh nghiệp đang gặp khú khăn.
Ngoài hai khoản mục trờn thỡ vốn bằng tiền và hàng tồn kho cũng cú tỷ lệ tăng đáng kể. Vốn bằng tiền của cụng ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là
38.730.171(đồng), tương ứng tỷ lệ tăng 2,74%. Tỷ lệ tăng này là thấp nhất so với cỏc khoản mục của TSLĐ và ĐTNH. Việc gia tăng vốn bằng tiền chứng tỏ mức độ an toàn ngõn quỹ của cụng ty tăng lờn, đảm bảo khả năng toỏn của cụng ty. Tuy nhiờn, vốn bằng tiền mà vượt quỏ nhu cầu gõy tỡnh trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thỡ việc gia tăng vốn bằng tiền là khụng hợp lý, chứng tỏ doanh nghiệp chưa thực sự phỏt huy hết hiệu quả của đồng vốn. Nhưng nếu số tiền hiện cú phự hợp với nhu cầu về vốn thỡ vốn bằng tiền tăng là hợp lý.
Với cỏc số liệu như trờn thỡ việc phõn bổ vốn lưu động của cụng ty là chưa hợp lý vỡ một phần vốn của đơn vị là “vốn chết”, một phần khụng nhỏ bị chiếm
54
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
dụng. Để đánh giỏ được chớnh xỏc và cụ thể hơn, cần đi sõu nghiờn cứu chi tiết của hàng tồn kho.
Năm 2004 hàng tồn kho tăng so với năm 2003 là 778.483.473(đồng), tương ứng tỷ lệ tăng 6,99%, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất so với cỏc khoản mục khỏc của TSLĐ và ĐTNH nú chiếm 66,86% năm 2003, năm 2004 tỷ trọng giảm xuống cũn 58,88%, giảm 7,98%. Nếu là do thành phẩm tồn kho quỏ lớn, như vậy ta cú thể đánh giỏ cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm của cụng ty đang gặp khú khăn, cụng tỏc quản lý chưa tốt, doanh nghiệp phải tỡm thị trường mới cho cụng tỏc tiờu thụ, điều chỉnh giỏ bỏn để tăng khối lượng hàng hoỏ bỏn ra. Tuy nhiờn, hàng tồn kho tăng là
do doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, vỡ cụng ty cú nhiều mặt hàng với quy trỡnh sản xuất khỏc nhau nờn sản xuất với lượng lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường, mặt khỏc do dịch cỳm bựng phỏt trở lại… thỡ hàng tồn kho tăng là tốt, doanh nghiệp phải tỡm thị trường mới cho cụng tỏc tiờu thụ, điều chỉnh giỏ bỏn hợp lý để tăng khối lượng hàng hoỏ bỏn ra.
Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn(TSCĐ và ĐTDH) năm 2004 tăng so với năm 2003 là 126.778.700(đồng), tương ứng tỷ lệ tăng 1,40% nhưng tỷ trọng TSCĐ và ĐTDH chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng tài sản. TSCĐ ớt cho thấy doanh nghiệp khụng ỏp dụng được những cụng nghệ cao vào sản xuất kinh doanh, điều này sẽ làm cho chi phớ biến đổi trờn một đơn vị sản phẩm tăng lờn, cụng ty sẽ gặp khú khăn trong việc giảm chi phớ hạ giỏ thành. Năm 2003 chỉ chiếm 35,25%, năm 2004 giảm xuống cũn 31,24%, giảm 4,01% đây là một điều khụng phự hợp bởi cụng ty sản xuất kinh doanh là chủ yếu. Tuy vậy quy mụ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp nghiệp cú sự tăng đáng kể, sự tăng đó cú được là do TSCĐ hữu hỡnh tăng cũn TSCĐ giảm nhưng mức tăng của TSCĐ hữu hỡnh lớn hơn mức giảm của TSCĐ vụ hỡnh. Như vậy, doanh nghiệp đó cú sự đầu tư thờm mỏy múc thiết bị để mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh, để sản xuất sản phẩm mới phự hợp với nhu cầu thị trường thỡ tất nhiờn sự tăng đó là tốt, nhưng cụng ty mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm như trước thỡ khụng
55
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
phự hợp vỡ sản phẩm đó khụng được thị trường chấp nhận. Đồng thời, cụng ty cũng tiến hành thanh lý một số tài sản cũ khụng cũn sử dụng nữa hoặc khụng sử dụng tới. Hy vọng với việc tăng quy mụ sản xuất kinh doanh như hiện nay, cụng ty sẽ khụng ngừng nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Chi phớ xõy dựng cơ bản cú xu hướng tăng, năm 2004 chi phớ xõy dựng cơ bản tăng so với năm 2003 là 312.228.255(đồng) tương ứng tăng 894,57%, mức độ tăng rất lớn.Để cú nhận xột chớnh xỏc thỡ cần tiến hành kiểm tra thời hạn, đối chiếu với dự toỏn để kiểm tra việc chấp hành dự toỏn õy dựng từ đó cú cỏc quyết định thớch hợp, tiết kiệm chi phớ, hạ giỏ thành cụng trỡnh cho đơn vị.
Nhỡn chung, tổng tài sản của cụng ty đó tăng lờn trong đó chủ yếu là do sự tăng của TSCĐ và ĐTNH, TSCĐ và ĐTDH cũng cú tăng nhưng khụng nhiều lắm. Trong TSLĐ và ĐTNH thỡ hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất ,cỏc khoản phải thu và TSLĐ khỏc cú mức tăng nhanh. Cũn TSCĐ hữu hỡnh cũng tăng đáng kể. Như vậy việc quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp cú nhiều điểm tốt như doanh nghiệp đó quan tõm đến việc đổi mới mỏy múc thiết bị nhưng cũn nhiều biểu hiện chưa tốt như cỏc khoản phải thu tăng, vốn bị chiếm dụng, cơ cấu tài sản như thế là khụng phự hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của cụng ty. Đây là điều đáng quan tõm khi thực hiện việc đánh giỏ tổng hợp tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty.
2.2.1.2. Tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn của cụng ty
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng nguồn vốn sẽ giỳp cho cỏc nhà đàu tư, cỏc bạn hàng, cỏc nhà cung cấp, cỏc ngõn hàng… cú cỏi nhỡn đúng đắn về cơ cấu nguồn vốn của cụng ty lẫn cỏc dơn vị liờn quan bởi nú giỳp cho cỏc đơn vị đó đưa ra quyết định đúng đắn về cụng ty. Tuy nhiờn, cơ cấu nguồn vốn như thế nào là hợp lý lại tuỳ thuộc vào từng loại hỡnh doanh nghiệp cụ thể. Sau đay sẽ xem xột cơ cấu nguồn vốn của cụng ty RTD.
56
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Về mặt nguồn vốn,tài sản được hỡnh thành từ hai nguồn: Nợ phải trả chiếm 68,95% tương ứng với số tuyệt đối là 20.282.039.398(đồng), nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 31,05% tương ứng với số tuyệt đối là 9.132.430.750(đồng).
Tổng nguồn vốn của cụng ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 3.705.773.760(đồng), tương ứng tỷ lệ tăng 14,14%. Điều này là do sự gia tăng của nợ phải trả lẫn nguồn vốn chủ sở hữu.
*Đối với nợ phải trả, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.542.038.888(đồng) tương ứng tỷ lệ tăng 14,33%. Tổng nguồn vốn tăng lờn chủ yếu là do nợ phải trả tăng, đây là một tỷ lệ tăng khỏ cao. Như vậy, cú thể nhận xột sự phụ thuộc của cụng ty vào vốn vay là lớn, do đó khả năng tự chủ về tài chớnh giảm.
Trong cơ cấu nợ phải trả thỡ nợ ngắn hạn chiếm 78,98%, tỷ trọng này khỏ lớn và cú xu hướng ngày càng tăng, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.224.088.687(đồng) tương ứng tỷ lệ tăng 16,12%. Cụng ty tăng nguồn vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng lờn, điều này là hoàn toàn phự hợp với nguyờn tắc sử dụng vốn, tuy nhiờn cụng ty rất dễ dàng dẫn đến tỡnh trạng mất khả năng thanh toỏn. Nợ dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ là 14,49%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 317.950.210(đồng) tương ứng tỷ lệ tăng là 8,06%.
Với cơ cấu vốn như hiện tại và nợ phải trả khụng ngừng tăng lờn cho ta thấy tỡnh hỡnh diễn biến nguồn vốn của cụng ty đang xấu đi
*Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, tớnh đến 31/12/2004 là 9.132.430.750(đồng) chiếm 31,05%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là
1.163.734.872(đồng) tương ứng tỷ lệ tăng là 14,60%. Trong đó, là do nguồn vốn quỹ cú sự tăng thờm 1.163.734.872(đồng)với tỷ lệ tăng tương ứng 14,60%, chiếm 100% nguồn vốn chủ sở hữu, trong nguồn vốn quỹ thỡ nguồn vốn kinh doanh chiếm tới 99,58% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.153.515.790(đồng) tương ứng tỷ lệ tăng 14,53%.
Như vậy, cơ cấu vốn nghiờng về nợ phải trả, chứng tỏ tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty chưa thực sự vững chắc. Cụng ty phụ thuộc quỏ lớn vào nguồn vốn
57
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
bờn ngoài và khú cú thể độc lập về tài chớnh, hệ số nợ cao(0,69 lần) thỡ mức độ rủi ro càng lớn. Đặc biệt trong cơ cấu nợ phải trả của cụng ty thỡ nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất cao, vỡ vậy nguy cơ mất khả năng thanh toỏn của cụng ty cao. Tuy nhiờn, nếu cụng ty làm ăn cú hiệu quả thỡ rất cú lợi. Do đó, trong thời gian tới cụng ty cần cú biện phỏp để trả dần cỏc khoản nợ phải trả để giảm hệ số nợ, mặt khỏc cũng cần nõng cao hệ số vốn chủ sở hữu từ đó đảm bảo cõn bằng giữa an toàn và rủi ro.
Túm lại, qua phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng tài sản và nguồn vốn của cụng ty cú thể đưa ra đánh giỏ là quy mụ vốn của cụng ty đó cú sự tăng lờn đáng kể, cơ cấu tài sản nghiờng về TSLĐ, cũn cơ cấu nguồn vốn cú hệ số nợ cao và cú xu hướng tăng lờn, điều này là khụng tốt đối với tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty. Với cơ cấu vốn như trờnchỳng ta sẽ đi sõu phõn tớch tỡnh hỡnh kinh doanh cụ thể cũng như hiệu quả sử dụng vốn của cụng ty.
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty qua hai năm 2003 – 2004
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự mở cửa của Nhà nước đó gúp phần tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế mới. Nhưng trước sự biến động của nền kinh tế nước ta, từ khi ra đời và phỏt triển cụng ty RTD cũng gặp khụng ớt trở ngại trong hoạt động kinh doanh của mỡnh. Trong điều kiện như vậy cụng ty đang cố gắng vượt qua những trở, vươn lờn khẳng định vị trớ của mỡnh trong nền kinh tế. Cụng ty đó xột cho mỡnh một đường lối kinh doanh đỳng đắn đú là đẩy nhanh doanh số hàng hoỏ tiờu thụ hàng năm, mở rộng thị trường, ưu tiờn xuất khẩu, sản xuất cỏc mặt hàng cú tớnh chất truyền thống, đa dạng hoỏ cỏc loại sản phẩm. Thụng qua số liệu là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty ta cú thể khỏi quat về tỡnh hỡnh hoạt động của cụng ty:
Trong năm 2004, tỡnh hỡnh sản xuất của cụng ty cú những kết quả đỏng nghi nhận so với năm trước, doanh thu tăng thờm được 4.419.391.690 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 9,65%. Điều đú chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty cú chiều hướng phỏt triển, tổng doanh thu của cụng ty tăng là do cụng ty đó mở
58
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
rộng thị trường tiờu thụ tiến hành cỏc hoạt động marketing cho sản phẩm của mỡnh, tạo ra những mẫu mó đỏp ứng nhu cầu của người tiờu dựng. Bờn cạnh đú cụng ty chỳ trọng đến việc nõmg cao chất lượng sản phẩm và tạo được uy tớn đối với khỏch hàng. Mặc dự năm 2004 dịch cỳm gia cầm xuất hiện, việc tiờu thụ sản phẩm thuốc thỳ y và thức ăn chăn nuụi của cụng ty khụng giảm mà cũn tăng lờn, doanh thu tiờu thụ tăng cựng với việc tăng quy mụ vốn kinh doanh. Qua đú thấy được sự cố gắng chủ quan của doanh nghiệp.
Giỏ vốn hàng bỏn của cụng ty tăng năm 2003 giỏ vốn hàng bỏn đạt 40.741.843.943 đồng năm 2004 giỏ vốn hàng bỏn đạt là 44.396.181.494 đồng. Như vậy năm 2004 giỏ vốn hàng bỏn tăng so với năm 2003 là 3.654.337.551 đũng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,97 %. Giỏ vốn hàng bỏn tăng lờn là điều dễ hiểu vỡ doanh thu của doanh nghiệp tăng. Tuy nhiờn tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của giỏ vốn hàng bỏn làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của cụng ty tăng lờn.
Cựng với sự gia tăng của doanh thu thuần, lợi nhuận gộp của cụng ty cũng đó tăng lờn tỷ lệ tăng khỏ cao. So với năm 2003, lợi nhuận gộp năm 2004 tăng lờn 765.054.139 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,1%. Điều này được coi là một tất yếu bởi mức tăng doanh thu là 9,65% nhưng mức tăng giỏ vốn hàng bỏn là 8,97%. Sự chờnh lệch này đó làm cho lợi nhuận gộp năm 2004 tăng. Mặc dự vậy chi phớ bỏn hàng cũng tăng 20.177.490 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,6 %, chi phớ bỏn hàng tăng lờn được coi là hợp lý bởi doanh thu tăng 9,65%. Cũn chi phớ quản lý doanh nghiệp cũng tăng, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 3,26% với số tiền tăng là 20.177.490 đồng. Như vậy m, ức độ tăng của chi phớ quản lý doanh nghiệp là nhỏ so với mức độ tăng của doanh thu. Qua đõy chứng tú cụng ty đó rất cố gắng trong việc quản lý chi phi, chỳ trọng tới việc tạo cỏc mối quan hệ tốt đối với cỏc đối tỏc.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty tăng lờn là 565.440.711 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 28,46%. Đõy là tỷ lệ tăng khỏ lớn
59
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
cho thấy hoạt động sản xuất của cụng ty về cơ bản là tốt, thấy được sự cố gắng toàn cụng ty.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh giảm, tuy nhiờn hoạt động này khụng phỉa là hoatj động chớnh của cụng ty lờn lợi nhuận từ hoạt động này tuy cú giảm nhưng khụng ảnh hưởng nhiều tới tổng lợi nhuận của cụng ty cú nhiều nguyờn nhõn dẫn đến tỡnh trạng trờn như là: trong tổ chức cụng tỏc tài chớnh kế toỏn của cụng ty, cụng tỏc tài chớnh chưa được đỏnh giỏ đỳng mức, đồng thời số cỏn bộ am hiểu về đầu tư chứng khoỏn cũn hạn chế.
Về lợi nhuận khỏc ta thấy thu nhập khỏc năm 2004 tăng so với năm 2003 kà 124.096.623 đồng và chi phớ khỏc năm 2004 tăng 93.311.254 đồng, thu nhập khỏc tăng cao hơn so mức tăng của chi phớ khỏc. Do đú làm lợi nhuận khỏc tăng 30.785.369 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 944,25%.
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh cú sự giảm đỏng kể cũn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khỏc tăng nhưng do tỷ trọng của những hoạt động thu nhập cao gia tăng trong khi đú tỷ trọng của những hoạt động cú thu nhập thấp giảm nờn làm tổng lợi nhuận vẫn tăng. Tổng lợi nhuận trước thuế của cụng ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 596.226.080 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 29,96%. Đõy là một tốc độ tăng khỏ lớn thể hiện được những nỗ lực vượt bậc của cụng ty trong năm qua.
Qua bảng kết quả hoạt động của cụng ty ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm sau cao hơn năm trước, đú là kết quả rất tốt đối với cụng ty. Trong tổng lợi nhuận thỡ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khỏc cú xu hướng tăng cũn lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh cú xu hướng giảm. Vậy cụng ty cần quan tõm hơn nữa đến cụng tỏc quản lý tài chớnh.
Thụng qua việc xem xột sơ lược tỡnh hỡnh tài chớnh và những kết qủ đạt được của cụng ty qua 2 năm chỳng ta thấy được những thành tớch cung như tồn tại cần khắc phục.Một số điểm nổi bật mà ta dễ nhận thấy là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, chiểm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận là do trong những năm qua cụng ty đó chỳ trọng đến việc đầu tư trang thiết bị mỏy múc, đổi
60
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
mới day truyền cụng nghệ nờn cỏc sản phẩm của cụng ty đỏp ứng được nhu cầu của khỏch hàng. Do vậy doanh thu thu được từ hạot đọng này hoạt động này cú xu hướng tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh cú xu hướng giảm, lợi nhuận từ hoạt động bất thường tăng. Trờn đõy là những đấnh giỏ sơ bộ về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003, năm2004 của cụng ty RTD. Để cú cỏi nhỡn rừ hơn ta đi sõu nghiờn cứu tỡnh hỡnh thực hiện lợi nhuận cua cụng ty.
2.3 Tỡnh hỡnh thực hiện lợi nhuận của cụng ty.
Lợi nhuận giữ vị trớ quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh vỡ trong điều kiện hạch toỏn kinh doanh trong cơ chế thị trường doanh nghiệp cú tồn tại và phỏt triển hay khụng điều quyết định doanh nghiệp cú tạo ra được lợi nhuận khụng. Vỡ thế lợi nhuận được coi là đũn bẩy kinh kế quan trọng đồng thời là một chỉ tiờu chất lượng tổng hợp núi nờn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dự cụng ty cũn gặp nhiều khú khăn trong kinh doanh xong cụng ty luụn cố gắng phấn đấu khụng ngừng vươn lờn để được đạt kết quả tốt. Cụng ty từng bước mở rộng mạng lưới tiờu thụ sản phẩm cũng như tỡm kiếm đối tỏc mới, làm cho tổng lợi nhuận trướcthuếvà tổng doanh thu tăng lờn đỏng kể cụ thể như sau ( Bảng 2.3)
Qua bảng số liệu ta thấy: tổng lợi nhuận của cụng ty năm 2003 đạt 2.317.778.743 đồng, năm 2004 đạt 3.014.022.491 đồng. Lợi nhuận năm 2004 so với năm 2003 tăng với số tiền là 669.243.748đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,96%. Tổng lợi nhuận tăng là dũ cụng ty tiến hành cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh cú hiệu quả, cỏc sản phẩm của cụng ty đó cú tớnh cạnh tranh trờn thị trường và cú tớnh cạnh tranh cao so với cỏc sản phẩm của cỏc cụng ty khỏc. Trong tổng lợi nhuận thỡ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khỏc cú xu hướng tăng, cũn lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh giảm. Cụ thể:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh.
Năm 2003 và 2004 lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh đều õm và cú xu hướng giảm: năm 2003 lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh là – 331.161.283 đồng, năm 2004 lợi
61
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
nhuận – 461.964.320 đồng. Như vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh năm 2004 giảm so với năm 2003 là 130.083.037 đồng, tỷ lệ giảm 39,5%. Điều này ảnh hưởng khụng nhỏ đến tổng lợi nhuận trước thuế. Sở dĩ cú sự giảm như vậy là do năm 2004 số nợ của cụng ty đó tăng so với năm 2003 làm cho lói vay tăng. Bộ phận kế toỏn của cụng ty chưa chỳ ý đến cụng tỏc quản lý tài chớnh. Tuy nhiờn, đối với một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu thỡ việc vay nợ để mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh là điều đương nhiờn. Một phần do việc mở rộng sản xuất mà lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với năm 2003. Vậy lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh giảm chưa hẳn đó tốt, nhưng trong thời gian tới cụng ty cú biện phỏp thớch hợp để tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chớnh mà vẫn đảm bảo được hoạt động kinh doanh ở mức cao nhất.
Lợi nhuận khỏc.
Đõy là khoản thu nhập bất thường mang tuớnh bất thường khụng ổn định. Năm 2004 khoản lợi nhuận này tăng 944,25% so với năm 2003, đõy là tỷ lệ tăng rất lớn, Nếu như năm 2003 lợi nhuận khỏc của cụng ty là 3.260.300 đồng năm 2004 khoản này 34.045.669 đồng. Qua đú thể hiện sự nỗ lực vượt bậc của cụng ty trong năm qua, với việc mở rộng quy mụ sản xuất thỡ cụng ty tiến hàn thanh lý một số mỏy múc cũ thay vào đú là những mỏy múc mới hiện đại hơn cú thể sản xuất cỏc sản phẩm cú chất lượng tốt giỏ thành hạ đỏp ứng được nhu cầu thị trường.Vỡ vậy doanh thu từ những hoạt động này cú xu hướng tăng.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với năm 2003 là 696.243.747 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 30,04%.Tỷ lệ này khỏ lớn cho thấy hoạt động sản xuất của cụng ty về cơ bản là tốt.
Như vậy trong tổng lợi nhuân thu được thỡ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn, và có xu hướng tăng, lợi nhuận từ hoạt động khác có tăng nhưng không ổn định, cũn lợi nhuận từ hoạt động TC luôn âm. Vỡ vậy, luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi tỡnh hỡnh thực hiện lợi nhuận và những biện phỏp
62
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
phấn đấu tăng lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm năm 2004 của công ty RTD ta có bảng 2.4
Từ số liệu trên cho thấy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004tăng lên là 4.419.391.690 đồng với tỷ lệ tăng là 9,65%. Doanh thu tăng cho thấy thị trường tiêu thụ của công ty được mở rộng làm cho số lượng hàng hóa tăng
- dấu hiệu tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, nhỡn vào số liệu tổng hợp ta thấy giỏ vốn hàng bỏn cũng tăng năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 3.654.337.551 đồng với tỷ lệ tăng là 8,97%, giá vốn hàng bán tăng nhưng tốc độ tăng của vốn hàng bán không tăng bằng mức độ tăng của doanh thu. Chính điều này làm cho lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng với tỷ lệ cao, cụ thể là: Nếu như năm 2003 lợi nhuận gộp đạt được là 5.066.600.998 đồng thỡ năm 2004 lợi nhuận đạt là 5.831.625.137 đồng vậy lợi nhuận gộp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 765.054.139 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,1%. Điều nàycựng là do sản lượng tiờu thụ thực tế tăng hoặc là do kết cấu mặt hàng tiờu thụ thay đổi theo chiều hướng tốt, đú là tăng tỷ trọng những mặt hàng cú lợi nhuận đơn vị cao giảm tỷ trọng những mặt hàng cú lợi nhuận đơn vị thấp. Từ đú ta cú thể đỏnh giỏ là doanh nghiệp đó nắm bắt nhu cầu thị trường, ttổ chức cụng tỏc sản xuất và tiờu thụ sản phẩm tốt. Kết quả đạt được này cũng cú thể do chất lượng sản phẩm sản xuất tăng làm cho giỏ bỏn đơn vị tăng, đú là sự cố gắng chủ quan của doanh nghiệp trong cụng tỏc quản lý chất lượng, cụng tỏc sản xuất.
Chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp đều tăng.Trong bảng ta thấy chi phớ bỏn hàng năm 2004 tăng so năm 2003là 20.177.490 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,6% , trong khi đú chi phớ quản lý doanh nghiệp tăng 3,26%, chi phớ bỏn hàng tăng bởi vỡ trong những năm gần đõy để cạnh trang được với cỏc cụng ty khỏc sản xuất sản phẩm cựng loại cụng ty RTD cú những nghiờn cứu nhằm mở rộng thị trường mở rộng quy mụ hoạt động do vậy cho phớ bỏn hàng tăng lờn là điều khụng trỏnh khỏi, mặt khỏc chi phớ bỏn hàng tăng với tỷ nhỏ so
63
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
với tốc độ tăng của doanh thu. Đõy cũng là nguyờn nhõn làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lờn, một dấu hiệu khả quan trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty.
Chi phớ quản lý doanh nghiệp năm2004 tăng so với năm 2003là 3,26% với số tiền là48.632.901 đồng. Khi mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh thỡ chi phớ quản lý doanh nghiệp tăng lờn là điều tất nhiờn. Tuy nhiờn, tốc độ tăng của chi phớ quản lý doanh nghiệp tăng nhanh hơn tốc độ của chi phớ bỏn hàng qua đú cho thấy doanh nghiệp chưa thực sự quan tõm đến cụng tỏc quản lý. Do vậy doanh nghiệp cú những biện phỏp giảm chi phớ quản lý.
Năm 2004 so với năm 2003 cỏc chỉ tiờu doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giỏ vốn hàng bỏn, chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp đều tăng. Nhưng tỷ lệ tăng của doanh thu thuần là lớn nhất cho nờn lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với năm 2003 là 696.243.748 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,04%, tỷ lệ tăng này khỏ cao. Qua đõy cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty là rất khả quan, cụng ty cần phỏt huy. Để hiểu rừ hơn tỡnh hỡnh này ta cần đi sõu phõn tớch một số nhõn tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty 2 năm qua như:
2.3.1 Tỡnh hỡnh sản xuất và tiờu thụ củacụng ty qua 2 năm 2003 và 2004.
- Về tỡnh hỡnh sản xuất:
Với dõy chuyền thiết bị hiện đại nhập từ Đức và Trung Quốc, năng lức sản xuất của cụng ty khụng ngừng được nõng cao. Điều này thể hiện thụng qua số lượng sản xuất và tiờu thụ qua cỏc năm. Hiện nay cụng ty sản xuất thuốc thỳ y và thức ăn gia sỳc. Sản phẩm của cụng ty chủ yếu là tiờu thụ thị trường trong nước, một phần sản phẩm của cụng ty được đặt theo đơn đặt hàng.
- Về tỡnh hỡnh tiờu thụ:
Lợi nhuận chớnh là khoản chờnh lệch giữa doanh thu và chi phớ doang nghiệp bỏ ra để doanh nghiệp đạt được doanh thu đú. Doanh thu tiờu thụ sản phẩm lại phản ỏng kết quả hoạt động bỏn hàng, đú là nguồn thu chủi yếu để bự đắp chi phớ và cú
64
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
lói. Vỡ vậy nếu cụng ty tăng được doanh thu sẽ gúp phần trực tiếp làm tăng lợi
nhuận
65
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Bảng 2.5 Tỡnh hỡnhthực hiện doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và năm 2004
của cụng ty RTD
ĐVT: đồng
Doanh thu |
Năm 2003 |
Năm 2004 |
So sỏnh 2004/2003 |
|||||
Số tiền |
Tỷ trọng |
Số tiền |
Tỷ trọng |
Số tiền |
Tỷ lệ % |
Tỷ trọng |
||
Thuốc thỳ y |
23.743.748.685 |
51,8 |
26.179.706.618 |
52,1 |
2.435.962.933 |
10,26 |
54,7 |
|
Thức ăn chăn nuụi |
22.064.701.256 |
48,2 |
24.048.130.013 |
47,9 |
1.983.428.757 |
8,9 |
44,3 |
|
Tổng doanh thu |
45.808.444.941 |
50.227.836.631 |
4.449.391.638 |
|||||
66
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Qua bảng số liệu trờn ta thấy doanh thu năm 2003 đạt 45.808.444.941 đồng nhưng sang năm 2004 doanh thu tăng lờn đạt 50.227.836.631 đồng, tăng 4.449.391.680 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 19,16%. Đõy là một kết quả khả quan cho thấy sự phấn đấu của cụng ty. Đặc biệt trong điều kiện dịch cỳm gia cầm xuất hiện gõy khụng ớt trở ngại cho việc tiờu thụ sản phẩm của cụng ty thỡ đõy là điểm đỏng khớch lệ trong cụng tỏc tổ chức tiờu thụ hàng hoỏ. Trong năm 2004, cụng ty đó tỡm hiểu và mở rộng thị trường tiờu thụ, mở rộng quan hệ với cỏc đối tỏc để xỳc tiến việc tiờu thụ sản phẩm đem lại doanh thu cao hơn trước. Cụ thể hơn ta xem xột doanh từng hoạt động sản xuất qua số liệu chi tiết ở bảng trờn.
Ta thấy doanh thu tiờu thụ thuốc chiếm tỷ trọng lớn năm 2003 chiếm tỷ trọng 51,8%, năm 2004 chiếm 52,1% và cú xu hướng tăng lờn. Năm 2004 doanh thu thuốc thỳ y tăng so với năm 2003 là 2.435.962.933 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,26%. Điều này chứng tỏ cụng ty cú nhiều cố gắng trong nghiờn cứu thị trường, cũng như thị hiếu của khỏch hàng, sản phẩm của cụng ty ngày càng mở rộng thị trường tiờu thụ ra khắp cả nước. Cũn về thức ăn chăn nuụi, mặc dự chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cú xu hướng tăng, cụ thệ doanh thu thức ăn chăn nuụi năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.983.428.757 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,9%. Đõy là biểu hiện tốt trong việc thực hiện chỉ tiờu doanh thu và gúp phần mang lại lợi nhuận cao cho cụng ty. Để hiểu sõu tỡnh hỡnh thực hiện doanh thu ta đi phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện kờ hoạch tiờu thụ sản phẩm của từng nhúm mặt hàng.
Trong năm 200 và năm 2004 mặt hàng thuốc khỏng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất và cú tốc tăng khỏ nhanh. Cụ thể năm 2003 doanh thu tiờu thụ là 14.065.829.907 đồng, năm 2004 doanh thu tiờu thụ là 14.938.748.939 đồng và hoàn thành vượt mức kế hoạch là 21,89%. Đõy là mặt hàng chủ lực của cụng ty, vỡ vậy tăng được doanh thu và tỷ trọng mặt hàng này cho thấy cụng ty đó cú nhiều nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của mỡnh.
67
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Bảng 2.6: Tỡnh hỡnh thực hiện tiờu thụ sản phẩm năm 2004 của
Cụng ty RTD
ĐVT :Đồng |
|||||||
Loại thuốc tiờu thụ |
Thực |
tế |
Năm 2004 |
So sỏnh 2004/2003 |
|||
2003 |
|||||||
Kế hoạch |
Thực tế |
TT/KH |
Số tiền |
Tỷ lệ |
|||
% |
|||||||
1.Thuốc khỏng sinh |
14.065.829.907 |
14.618.710.000 |
14.938.748.939 |
21,89 |
872.919.032 |
5,84 |
|
2.Thuốc khỏng khuẩn |
650.761.564 |
711.013.000 |
735.503.792 |
3,4 |
84.742.246 |
11,52 |
|
3.Thuốc bổ |
995.683.237 |
1.052.094.000 |
1.106.300.678 |
5,15 |
110.617.441 |
10 |
|
4.Thuốc bổ xung và dinh dưỡng |
3.720.257.164 |
3.409.905.000 |
4.903.403.086 |
43,79 |
1.183.145.922 |
24,12 |
|
5.Thuốc giải độc |
761.889.568 |
783.036.000 |
801.070.154 |
2,3 |
39.180.586 |
4,89 |
|
6.Thuốc sỏt trựng |
444.142.696 |
454.416.300 |
464.438.837 |
0,32 |
20.293.141 |
4,37 |
|
7.Thuốc khỏng thể |
3.105.179.567 |
3.120.240.000 |
3.230.241.112 |
3,5 |
125.061.565 |
3,87 |
|
Tổng cộng |
23.743.743.685 |
24.149.405.300 |
26.179.706.618 |
||||
68
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Mặt hàng thuốc khỏng khuẩn: mặt hàng này chiếm tỷ trọng khụng lớn lắm, tuy vậy doanh thu năm 2004 tăng 11,52% so với năm 2003 và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2004 là 3,4%. Như vậy mặc dự hoàn thành vượt ức kế hoạch năm 2004, nhưng cụng ty cũng cần phải quan tõm đến mặt hàng này để nõng cao tỷ trọng của mặt hàng.
Thuốc bổ: mặt hàng này cú tỏc dụng rất lớn đối với vật nuụi, nú làm cho vật nuụi lớn nhanh hơn. Tuy vậy mặt hàng này lại thu được doanh thu khụng lớn so với mặt hàng khỏc, mặc dự năm 2004 đó hoàn thành vượt mức kế hoạch 5,15% và tăng so với năm 2003 là 110.617.441 đồng tương ứng với tỷ lệ là 10%
Thuốc bổ xung và dinh dưỡng: mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao sau mặt hàng thuốc khỏng sinh và doanh thu năm 2004 tăng 183.145.922 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 24,12%. Như vậy năm 2004 cụng ty đó chỳ trọng đến mặt hàng này nhiều hơn, và kinh doanh mặt hàng này cú hiệu quả hơn. Đõy là biểu hiện tốt trong việc thực hiện chỉ tiờu doanh thu và gúp phần tăng lợi nhuận của cụng ty.
Thuốc giải độc và sỏt trựng: đều hoàn thành kế hoạch năm 2004và năm 2004 doanh thu đều tăng so với năm 2003 nhưng tốc độ tăng khụng lớn, thuốc giải độc tăng 4,89% tương ứng với số tiền 39.180.856 đồng, cũn thuốc sỏt trựng tăng 4,37% tương ứng với số tiền 20.296.141 đồng. Tuy tỷ lệ tăng của 2 mặt hàng này khụng lớn nhưng cũng gúp phần làm tăng doanh thu của cụng ty.
Thuốc khỏng thể: đõy là loại thuốc cú thời gian sử dụng tương đối ngắn so với cỏc loại thuốc khỏc nờn khối lượng sản xuất ra vừa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường, hơn nữa những năm gần thuốc khỏng thể được sử dụng nhiều để hạn chế dịch cỳm gia cầm. Doanh thu tiờu thụ năm 2003 là 3.105.179.567 đồng đến năm 2004 đó tăng lờn đến 3.230.241.132 đồng với tốc độ tăng là 3,87% tương ứng với số tiền tăng là 125.061.565 đồng.
Như vậy doanh thu năm 2004 cỏc mặt hàng đều tăng so với năm 2003 và hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2004. Sở dĩ do vậy năm 2004 cụng ty đó từng bước cải tiến dõy chuyền sản xuất cũ mạnh dạn ỏp dụng nhiều biện phỏp thỳc đẩy cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm… Đõy là kết quả đỏng ghi nhận
- Đối với thức ăn chăn nuụi:
Thức ăn chăn nuụi cú tỏc dụng lớn đối với cơ thể vật nuụi, làm cho vật nuụi tăng nhanh và gúp phần đem lại hiệu quả cao cho bà con chăn nuụi. Cụng ty chủ yếu sản xuất thức ăn cho lợn, vịt, ngan, gà… Sản phẩm này của công ty được tiêu thụ hầu hết ở các vùng trong cả nước và được bà con tin dùng. Trong thời gian qua cụng ty khụng ngừng nõng cao chất lượng sản phẩm, ỏp dụng nhiều biện phỏp tiờu thụ như đơn đặt hàng, phõn phối trực tiếp, lập cỏc đại lý…Vỡ vậy doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.983.428.7576 đồng tương ứng với tỷ lệ là 19,16%. Tỷ lệ tăng này cũng khỏ cao, tuy vậy doanh thu tiờu thụ thức ăn chăn nuụi chiếm tỷ trọng khoong lớn trong tổng doanh thu. Vỡ vậy trong thời gian tới cụng ty cần đưa ra cỏc giải phỏp phự hợp để làm tăng doanh thu của thức ăn chăn
69
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
nuụi, như thực hiện cỏc chương trỡnh marketing, quảng cỏo… để từ đú gúp phần nõng cao tổng lợi nhuận của cụng ty.
Để đạt được những thành tích trên công ty đó thực hiện hang loạt những biện phỏp như sau.
Cụng ty khụng ngừng nõng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mó, đỏp ứng toot nhu cầu của khỏch hàng, cụng ty luụn chỳ trọng đến chất lượng sản phẩm, cụng ty cú chế độ thưởng phạt để thắt chặt và giằng buộc trỏch nhiệm của cụng nhõn, sản phẩm của cụng ty phải trải qua nhiều khõu kiểm tra chất lượng.
Cụng ty đó tận dụng khai thỏc triệt để và cú hiệu quả năng lực sản xuất hiện cú nhu cải tiến thiết bị mỏy múc v.v..
Cụng ty đó ỏp dụng những biện phỏp tớch cực để thỳc đẩy tiờu thụ sản phẩm: Tham gia cỏc triển lóm, hội chợ. Kết quả là sản phẩm cụng ty đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt.
Tuy nhiờn, để thấy được sự biến động của lợi nhuận một cỏch đầy đủ hơn ta phải đi sõu vào phõn tớch tỡnh hỡnh quản lý chi phớ tại cụng ty, nhõn tố quyết định tới sự tăng giảm lợi nhuận.
2.3.2 Tỡnh hỡnh thực hiện chi phớ kinh doanh của cụng ty năm 2003-2004 Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, để tăng lợi nhuận thỡ biện phỏp hữu hiệu
khụng thể thiếu là thực hiện giảm chi phớ và hạ giỏ thành sản phẩm. Chi phớ sản xuất kinh doanh là toàn bộ những khoản chi phớ sản xuất, chi phớ tiờu thụ và chi phớ khỏc mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất cho một thời kỳ. Đặc biệt đối với cụng ty RTD là một doanh nghiệp sản xuất là chủ yếu thỡ việc quản lý chi phớ càng trở nờn quan trong. Chi phớ sản xuất kinh doanh cú ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp, trong điều kiện cỏc yếu tố khỏc khụng thay đổi, chi phớ này tăng lờn sẽ làm lợi nhuận giảm và ngược lại. Do vậy quản lý chi phớ và hạ giỏ thành luụn là vấn đề thu hỳt sự quan tõm của của tất cả cỏc doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Giảm được chi phí hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với giảm chi phớ cỏ biệt của doanh nghiệp và tăng lợi nhuận. Sau đõy sẽ đi phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện chi phớ của hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty RTD qua bản số liệu sau: (Bảng 2.7 Tỡnh hỡnh thực hiện chi phớ kinh doanh của cụng ty)
70
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
BẢNG 2.7 TèNH HèNH THỰC HIỆN CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CễNG TY
ĐVT: đồng |
|||||||
Yếu tố chi phớ |
Năm 2003 |
Năm 2004 |
So sỏnh 2004/2003 |
||||
Số tiền |
Tỷ trọng % |
Số tiền |
Tỷ trọng % |
Số tiền |
Tỷ lệ % |
||
1.Giỏ vốn hàng bỏn |
40.741.843.943 |
93,68 |
44.396.181.494 |
94,04 |
3.654.337.551 |
8,97 |
|
2.Chi phớ bỏn hàng |
1.258.197.097 |
2,89 |
1.278.374.587 |
2,7 |
20.177.490 |
1,6 |
|
3.Chi phớ quản lý doanh |
1.490.625.158 |
3,43 |
1.539.258.059 |
3,26 |
48.632.901 |
3,26 |
|
nghiệp |
|||||||
Cộng |
43.490.267.196 |
100 |
47.211.814.140 |
100 |
3.723.147.942 |
||
71
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty được cấu thành bởi các khoản mục chi phí bán hàng, gía vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xét trên sự gia tăng của gia vốn hàng hóa trong 2 năm qua cho thấy giá vốn hàng hóa tăng lên 3.654.337.551 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 8,97% tuy nhiên chưa thể khẳng định giá bán tăng lên là bất hợp lý bởi vỡ doanh thu thuần về hàng bỏn và cung cấp dịch vụ tăng thỡ giỏ vốn hàng bỏn năm 2004 tăng là tất yếu. Xét trên góc độ tăng doanh thu là 9,65% mà tốc đọ tăng của giá vốn hàng bán là 8,97% thỡ tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là hợp lý, làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng, hơn nữa tỷ trọng giá vốn hàng bán trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh là rất cao 93,68%. Vỡ vậy nhõn tố này ảnh hưởng có tính chất quyết định đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhân tố này phụ thuộc vào giá mua, chi phí mua, thuế. Vỡ vậy, bờn cạnh việc chủ động tỡm hiểu nguồn hàng để mua hàng với giỏ thấp nhất thỡ cụng ty phải xem lại chi phớ cho việc thu mua, vận chuyển hàng húa, giảm giỏ vốn hàng bỏn đống một vai trũ quan trọng để tăng lợi nhuận. Qua tỡm hiểu thực tế cho ta thấy rằng đó cú những cố gắng chủ quan trong việc tỡm nguồn hàng mua có giá mua thấp, chất liệu phù hợp. Nhưng bởi vỡ nguyờn vật liệu của cụng ty chủ yếu là nhập ngoại, nờn quỏ trỡnh bảo quản vận chuyển khú, chi phớ vận chuyển tăng, thuế thu nhập cũng tăng làm cho giá vốn hàng bán tăng.
Chi phí bán hàng của công ty năm 2004 tăng là 20.177.490 đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 1,6%. Chi phí bán hàng tăng lên chưa thể khẳng định là hợp lý hay khụng bởi doanh thu bỏn hàng của cụng ty trong năm là tăng cao. Tuy nhiện việc chi phí bán hàng tăng quá lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty, so với tỷ lệ tăng của doanh thu thỡ tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng là nhỏ. Qua đó công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty không tốn kém và việc quản lý chi phớ này tương đối tốt.
Đối với khoản chi phí quản lý doanh nghiệp.
Năm 2004, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tăng so với năm 2003 là 48.632.901 đồng tỷ lệ tăng là 3,26%, chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng chi phí năm 2004. Chi phí này tăng một lượng không lớn chứng tỏ công ty đó quản lý hiệu quả chi phớ này.
Vậy xột một cỏch tổng quỏt tỡnh hỡnh thực hiện chi phớ kinh doanh của cụng ty ta thấy cụng tỏc quản lý chi phớ của cụng ty nhỡn chung là tốt, cỏc chi phớ đều tăng nhưng là do công ty mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến nâng cấp tài sản cố định. Nhưng công ty cũng cấn quản lý tốt hơn các khoản chi nguyên vật liệu trong giá vốn hàng bán nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
2.3.3 Tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng vốn của Cụng ty trong năm 2004
72
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp đều được tự chủ trong kinh doanh và tự chủ về mặt tài chính thỡ mặt huy động vốn mới chỉ là bước đầu, vấn đề quan trọng là phân bổ và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu xem xét.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính đến 31/12/2004 vốn kinh doanh của công ty là 29.414.470.148 đồng trong đó: vốn cố định (VCĐ) 7.356.407.771 đồng, vốn lưu động (VLĐ) 20.244.748.248 đồng . Xem xét tỡnh hỡnh sử dụng vốn và quản lý của Cụng ty
- Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCD mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Toàn bộ TSCĐ của công ty là TSCĐ hữu hỡnh và TSCĐ vô hỡnh, TSCĐ phi tài chính, nguyên giá, giá trị cũn lại, số đó khấu hao TSCĐ của Công ty năm 2004 được thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 2.8: Tỡnh hỡnh tăng giảm TSCĐ của Công ty năm 2004
Qua bảng số liệu ta thấy cuối năm 2004 nguyên giá TSCĐ của công ty là 9.860.103.419 đồng, nguyên giá cũn lại là 7.356.407.771 đồng, chiếm tỷ lệ 216,46% .Trong khi đó đầu năm TSCĐ là 7.945.421.014 đồng chiếm 280,38% trong tổng nguyên giá TSCĐ. Như vậy công ty đó chỳ trọng đầu tư vào TSCĐ làm tăng quy mô vốn, nhưng TSCĐ cuối năm lại nhỏ hơn đầu năm chứng tỏ khấu hao rất lớn. Với việc mở rộng quy mô sản xuất thỡ khấu hao tăng lên là đương nhiên.
Đối với TSCĐ hữu hỡnh, đây là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSCĐ, cuối năm 2004 TSCĐ hữu hỡnh tăng so với đầu năm là 1.864.862.405 đồng trong khi đó tài sản cũn lại hữu hỡnh đầu năm là 4.966.120.536 đồng chiếm 91,94% tổng nguyên giá TSCĐ hữu hỡnh, cuối năm là 5.183.872.705 đồng chiếm 94,44% tổng nguyên giá TSCĐ hữu hỡnh. Từ đó có thể đánh giá công ty đầu từ vào tài sản hữu hỡnh mua sắm mỏy múc trang thiết bị. Nhu vậy cụng ty rất đầu tư cho tài sản phục vụ cho sản xuất, điều này giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Cuối năm công suất máy so với đầu năm tăng, sản xuất sản phẩm tăng làm cho doanh thu tiêu thụ tăng. Với việc sử dụng triệt để tài sản hữu hỡnh của mỡnh để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, điều này có ý nghĩa thực tiễn mỗi một mặt hàng nâng cao năng lực sản xuất.
Đối với TSCĐ vô hỡnh và TSCĐ thuê tài chính, cuối năm nguyên giá không tăng so với đầu năm tuy nhiên khấu hao tăng nên giá trị cũn lại của chỳng giảm về cuối năm. Chứng tỏ công ty không quan tâm tới đầu tư TSCĐ vô hỡnh và TSCĐ thuờ tài chớnh.
73
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
Đối với TSCĐ vô hỡnh và TSCĐ thuê tài chính cuối năm nguyên giá không tăng so với đầu kỳ, tuy nhiên khấu hao tăng giá trị cũn lại của chỳng giảm về cuối năm.Chứng tỏ công ty không quan tâm đến đầu tư TSCĐ vô hỡnh và TSCĐ thuê tài chính, trong khi đó TSCĐ vô hỡnh và TSCĐ thuê tài chính cuối năm giảm so với đầu năm. Chứng tỏ quá trỡnh sử dụng nhiều hơn.
Tóm lại, trong thời gian qua công ty đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. Tuy nhiên vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ đây là một điều không phù hợp với doanh nghiệp đi sâu vào sản xuất kinh doanh, do vậy doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn trong việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Tuy nhiên để có những đánh giá đúng đắn ta đi xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 2.9 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua bảng số lượng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 là 5,50% có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định tham gia sản xuất kinh doanh trong kỳ góp phần tạo ra 5,5đồng, tăng 0,21 đồng so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,96%. Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hai năm qua đều thấp nhưng có xu hướng tăng chứng tỏ công ty đó cú nhiều cố gắng trong việc nõng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty phỉa có biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cuar công ty năm 2004 là 5,6%, nghĩa là cứ một đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra 5,6 đồng doanh thu. So với năm 2003hiệu suất svoonshieeujTSCĐ giảm 0,83 đồng tướng ứng với tỷ lệ giảm 12,9%. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng TSCĐ của công ty là không tốt, Hiệu quả sử dụng TSCĐ ngày càng giảm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty.Cũng tuef bảng số liệu trên ta thấy tỷ xuất lợi nhuận TSCĐ năm 2004 là 28,33%và năm 2003 là 23% như vậy năm 2004 tỷ suất lợi nhuận VCĐ tăng so với năm 2003. Điều này là do lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003
- Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư hỡnh thành nờn cỏc tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trỡnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Công ty RTD với đặc điểm là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất là chủ yếu nhưng lại có số lưu động tương đối lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Cơ cấu vốn lưu động được thể hiện qua bảng sau, bảng 2.10.
Tính đến ngày 31/12/2003 tổng vốn lưu động của công ty là 18.327.447.347(đồng) trong đó vốn dự trữ là 10.310.703.980 đồng., choieems 56,26%vốn lưu động , vốn trong khâu sản xuất là 132.317.482 đồng chiếm 0,72%, cũn vốn trong khõu lưu thông là 7.884.425.885 đồng chiếm 43,02%. Kết cấu trên có thể nói là chưa hợp lý bởi vỡ vốn trong sản xuất chiếm tỷlệ thấp nhất, vốn dự
74
Luận văn tốt nghiờp
==============================================================
trữ lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn lưu thông thỡ cỏc khoản phải thu của khỏch hàng chiếm tỷ trọng rất cao là 60,26%.Qua bảng số liệu trờn ta thấy vốn của cụng ty bị ứ đọng nhiều, vốn của khách hàng chiếm dụng lớn. Cuối năm 2004 vốn lưu động của công ty có sự thay đối đáng kể tăng 42,97%, vốn dự trữ cũng tăng nhưng không đáng kể. Việc tăng vốn lưu thông chủ yếu là do vốn thanh toán tăng trong đó cacskhoanr phải thu từ khách hàng tăng nhanh nhất. Sở dĩ có điều này là do cụng ty thực hiện tiờu thụ theo hỡnh thức bỏn trước trả tiền sau. Bên cạnh đó khi mua nguyên vật liệu công ty phải ứng trước một khoản tiền từ đó giảm hiệu quả sử dụng vốn. Với việc lưu giữ một lượng vốn lưu thông quá lớn lại không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phần lớn nằm trong các khoản phải thu đó làm tăng nhu cầu vốn lưu động đũi hỏi cụng ty phải vay nợ để đáp ứng nhu cầu về vốn do đó lói vay tăng là điều đương nhiên.
Như vậy tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty luôn được nâng cao công ty đó sử dụng ngày càng cú hiệu quả tài sản của mỡnh. Về cơ bản, tỡnh hỡnh quản lý hai loại vốn trờn là tốt, điều đó góp phần nâng cao hiệuquả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chưa cao.
Qua phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện lợi nhuận ta cú thẻ đưa ra nhận xét là Tổng lợi nhuận năm 2004 tăng so với 2003, tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty cú nhiều biến triển tốt. Tuy nhiờn điều này chưa thể đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty.
2.4 Tỡnh hỡnh thực hiện tỷ suất lợi nhuận năm 2004 của công ty RTD.
Như ta đó biết lợi nhuận tuyệt đối không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng lợi nhuận kinh doanh của một doanh nghiệp. Bởi lợi nhuận phụ thuộc và nhiều nhân tố, cú những yếu tố khỏch quan và chủ quan. Vỡ vậy, để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp ngoài lợi nhuận tuyệt đối ta cần phải xem xét tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng2.10
75
Luận văn tốt nghiêp Hà Nội 5/2005
==============================================================
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh.
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Qua số liệu bảng 10 ta thấy năm 2004: Cứ 100đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh công ty 6,7 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2003 tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là 5,7%. Điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn của công ty năm 2004 tăng lên. Đây là dấu hiệu tốt, đó là do quy mô vốn kinh doanh tăng, việc quản lý vốn cố định tố và cả sự nỗ lực của công ty, Nhưng trong những năm tới công ty cần cố gắng hơn nữa để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận tu được và chi phí bỏ ra. Năm 2003 tỷ suất lợi nhuận giá thành là 3,3%, năm 2004 là 3,9%. Nghĩa là năm 2003, cứ 100 đồng chi phí mà công ty bỏ ra thu về được 3,3 đồng lợi nhuận sau thuế, Năm 2004 thu về 3,9 đồng. Tỷ suất lợi nhuận giá thành không cao nhưng có xu hướng tăng. Như vậy, kết quả kinh doanh của công ty rất khả quan và có xu hướng đi lên.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Năm 2004 tỷ suất lợi nhuân sau thuế doanh thu bán hàng của công ty là 3,7% năm 2003 chỉ tiêu này là 3,1%.Như vậy tỷ suất lợi nhuận sau thuế doanh thu tăng so năm 2003 là 19,35% Đây là một biểu hiện tốt tuy nhiên tỷ suất này không cao.
2.5 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty RTD
2.5.1 Những kết quả đạt được
Năm 2004 , tổng vốn kinh doanh tăng so với năm 2003 điều này cho thấy công ty đó từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận tăng, doanh thu tăng tỡnh hỡnh tiờu thụ hàng húa của cụng ty núi chung là tốt.
Hiệu suất sử dụng vốn là tương đối tốt nhất là vốn cố định.
Nguyễn Thị Nga Lớp K39 – 11 –07
==============================================================
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
Điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ công nhân viên đều được cải thiện đáng kể.
Nhỡn chung, Tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty năm 2004 có nhiều biểu hiện tốt so với năm 2003.
2.5.2 Những mặt tồn tại .
-Vốn của cụng ty bị chiếm dụng nhiều.
-Cụng tỏc quản lý chi phớ của cụng ty chưa thực sự hiệu quả.
-Các khoản phải thu chiêm tỷ trọng quá cao trong tổng vốn lưu động.
77
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP GểP PHẦN NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CễNG NGHỆ NễNG THễN
3.1. Định hướng phỏt triển của công ty trong năm tới.
Trên cơ sở đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2003 và 2004 cùng với những điều kiện vốn cú của mỡnh, cụng ty nhận định để tồn tại và phỏt triển là phải tỡm ra hướng đi đúng đắn phự hợp với điều kiện hiện tại của cụng ty. Việc tỡm ra một hướng kinh doanh thớch hợp để cú một thị trường vững chắc và vị trí tương xứng là mục tiêu phương hướng của cụng ty trong những năm tới. Cụng ty cần phải cải thiện được tỡnh hỡnh kinh doanh và nõng cao chất lương hoạt động của mỡnh. Trước mắt cụng ty cần duy trỡ đó đạt được, củng cố và phỏt triển hơn nữa cỏc mặt đó làm cơ sở cho phương hướng kinh doanh tiếp theo.
Trên cơ sở những kết quả đó đạt được và phương hướng phát triển của mỡnh, mục tiờu cụ thể của cụng ty trong năm 2004 là :
-Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải có lợi nhuận cao, phấn đấu tăng lợi nhuận hoạt động tài chính.
-Doanh thu bán hàng đạt trên 100 tỷ đồng
-Thu nhập bỡnh quõn thỏng của cỏn bộ cụng nhõn viên trên một triệu đồng. Từng bước cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
-Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý chi phớ, giảm bớt cỏc khoản chi phớ giỏn tiếp, cỏc khoản chi phớ bất hợp lý.
-Nõng cao nhận thức tư duy về kinh doanh và khả năng nắm bắt nhu cầu trong cơ chế thị trường cho cán bộ công nhân viên để kịp thời với những biến động của thị trường và tự tin hơn trong kinh doanh.
-Tăng cường giáo dục, đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho phù hợp với nhiệm vụ mới nhằm nâng cao chất lượng làm việc cho cán bộ công nhân viên.
-Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường nhằm cung cấp những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu lớn.
– Tập trung thu hồi cỏc khoản nợ phải thu, hạn chế bớt cỏc khoản vốn bị
78
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
khỏch hàng chiếm dụng.
-Trả bớt các khoản nợ đối với ngân hàng nhằm giảm hệ số nợ, đảm bảo độc lập và an toàn tài chính.
3.2 một số biện phỏp chủ yếu gúp phần phấn đấu tăng lợi nhuận tại cụng ty RTD .
Theo phần lý luận ở chương I thỡ lợi nhuận của cụng ty chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Do đó, để nâng cao lợi nhuận các công ty phải nghiên cứu tỡm ra nhiều giải phỏp thớch hợp tỏc động vào từng nhân tố cụ thể. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và điều kiện cụ thể của mỡnh, cỏc cụng ty khỏc nhau thường có các giải pháp khác nhau. Đối với công ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ Nông Thôn với đặc thù kinh doanh của mỡnh cú thể ỏp dụng cỏc giải phỏp sau:
3.2.1 Tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Vấn đề tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tới sự gia tăng lợi nhuận của công ty bởi vỡ doanh thu cú cao thỡ lợi nhuận mới cao được. Do đó, để tăng lợi nhuận trước hết phải tăng doanh thu. Muốn tăng doanh thu, công ty cần tập trung vào một số biện phỏp sau:
3.2.1.1 Mở rộng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Có thể nói, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những chiến lược rất hiệu quả và được áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một doanh nghiệp chỉ kinh doanh một hoặc một số mặt hàng thỡ rất khú tăng doanh thu. Do đó, công ty phải không ngừng đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng mới nhằm tăng doanh thu.
3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác bán hàng.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Khối lượng sản
79
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
phẩm tiêu thụ có lớn thỡ doanh thu mới cao được và ngược lại khối lượng tiêu thụ nhỏ thỡ doanh thu khụng thể cao được.
Cụng ty nờn xõy dựng tốt hệ thống dịch vụ sau bỏn hàng thỡ khả năng tiêu thụ hàng hoá sẽ được tăng nhanh.
3.2.1.3 áp dụng các phương thứ thanh toán hợp lý.
Cụng tỏc thanh toỏn tiền hàng cũng cú ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng doanh thu bán hàng. nếu công ty chỉ duy trỡ mỗi hỡnh thức thanh toỏn ngay bằng tiền mặt thỡ sẽ khụng khuyến khích được tiêu thụ hàng hoá và hàng hoá của công ty sẽ dễ bị ứ đọng. Vỡ vậy, cụng ty cần nghiờn cứu, cõn nhắc để có nhiều phương thức thanh toán thích hợp, lựa chọn phương thức thanh toán có hiệu quả nhất vừa tăng được doanh thu bán hàng, vừa đảm bảo thu hồi tiền hàng.
Hiện nay, công ty thường áp dụng phương thức thanh toán chậm, cung cấp hàng trước thanh toán sau. Với phương thức thanh toán như vậy, sẽ làm cho vốn của công ty dễ bị chiếm dụng, trong khi đó bản thân công ty lại phải đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vỡ vậy, cụng ty nờn cú cỏc phương thức thanh toán hợp lý như yêu cầu khách hàng trả tiền trước với một tỷ lệ nhất định, yêu cầu khách hàng đặt cọc, thế chấp,… nhưng cố gắng làm sao vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng và công ty vẫn có lợi trong hoạt động kinh doanh.
3.2.1.4 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường việc sản xuất cái gỡ và sản xuất như thế nào đều do thị trường quyết định. Mặt khác nhu cầu thị trường thường xuyên thay đổi cho nên doanh nghiệp nào linh hoạt điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp thỡ sẽ phỏt triển, ngược lại sẽ bị đào thải. Vỡ vậy cụng ty khụng thể xem nhẹ cụng tỏc nghiờn cứu thị trường vỡ điều này sẽ giúp cho công ty thích nghi và thoả món nhu cầu thị trường.Công ty cần tập trung cho công tác này thông qua việc thành lập ban maketinh để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường về chủng loại, giá cả, các yêu cầu dịch vụ kèm theo. Cần thực hiện tốt công tác hỗ trợ bán hàng, để thực
80
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
hiện tốt cần đào tạo, nâng cao kiến thức về thị trường cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng, nhân viên nghiên cứu thị trường. Hơn nữa nên thiết lập quan hệ chặt chẽ giữa ban maketinh và các phũng ban chuyờn mụn để xây dựng chiến lược tiêu thụ hàng hoỏ.
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý chi phớ.
Chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty cho nên việc giảm các khoản chi phí đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận nếu các yếu tố khác không thay đổi. Qua phân tích ở chương II cho thấy chi phí hoạt động kinh doanh của công ty tăng quá cao. Do đó, để làm giảm chi phí trong năm tới công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
3.2.2.1. Lựa chọn nguồn cung cấp thớch hợp.
Công ty phải chủ động trong việc mua hàng đầu vào, cần có đội ngũ chuyên môn để nghiên cứu tỡm hiểu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài để từ đó lựa chọn nguồn cung cấp tốt nhất với số lượng và giá cả phù hợp. Đội ngũ chuyên gia này phải am hiểu sâu về các lĩnh vực vật tư kỹ thuật, đồng thời phải am hiểu thị trường. Có như vậy công ty mới dễ dàng thẩm định được chất của các sản phẩm và xác định được giá mua hợp lý. Bởi trong điều kiện giá bán đầu ra không thay đổi, nếu giá mua đầu vào thấp hơn thỡ sẽ làm cho giỏ vốn hàng bỏn giảm đi.
Chúng ta đều biết rằng trong giá vốn hàng bán bao gồm giá mua, chi phí mua và thuế nhập khẩu. Với những nhân tố mang tính khách quan thỡ cụng ty khú cú thể thay đổi để giảm giá vốn. Nhưng công ty lại có thể chủ động giảm giá mua bằng cách tỡm cỏc nguồn hàng có giá mua thấp nhất. Ngoài ra công ty phải hết sức lưu ý đến chi phí mua. Đó là cỏc khoản chi phớ bao gồm chi phớ vận chuyển, chi phớ bảo hành, chi phớ bốc dỡ, bảo quản,…Cụng ty phải cõn nhắc tớnh toỏn sao cho tổng giỏ mua và chi phớ mua là thấp nhất. Trỏnh tỡnh trạng cụng ty mua
81
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
được hàng với giá mua rẻ nhưng các chi phí mua lại quá cao làm cho giá vốn tăng cao. Do đó, công ty cần lựa chọn địa điểm mua hàng, phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hoá sao cho tối thiểu hoá được chi phí.
Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả của việc hạ thấp chi phí, công ty nên có chế độ khen thưởng phù hợp với những cá nhân có sự nổ lực trong việc giảm chi phí cho công ty như tỡm được nguồn hàng cung cấp với giá rẻ, phương tiện vận chuyển rẻ nhất, từ đó giúp họ nâng cao ý thức trỏch nhiệm trong việc tiết kiệm chi phớ.
3.2.2.2 Tăng cường việc kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng chi phí của công
ty.
Đối với các khoản chi tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,…là các khoản chi dễ bị sử dụng thiếu ý thức tiết kiệm, rơi vào tỡnh trạng lóng phớ hoặc lợi dụng làm việc tư. Vỡ vậy, cụng ty cần đề ra các nội quy quy định việc sử dụng các khoản chi phí này sao cho tiết kiệm nhất. Việc sử dụng phải đúng mục đích phục vụ cho công việc cua công ty. Bên cạnh đó cụng ty cần phải cú cỏc biện phỏp nõng cao ý thức tiết kiệm cho toàn bộ cụng nhõn viờn trong quỏ trỡnh sử dụng, mỗi cỏ nhõn phải cú ý thức tự gúp phần vào lợi ớch chung của cụng ty, khụng dựng phương tiện chung để phục vụ lợi ích riêng.
Chi phớ bằng tiền khác của công ty bao gồm : chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, chi công tác phí, văn phũng phớ, chi thủ tục hành chớnh,…chi phớ bằng tiền tuy khụng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoỏ nhưng nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Các khoản chi phí này rất dễ bị lạm dụng trong chi tiêu, chi tiêu quá định mức, quá kế hoạch, lợi dụng việc công chi cho việc tư. Vỡ vậy, cụng ty cần cú biện phỏp quản lý chặt chẽ. Trong điều kiện công ty ngày càng mở rông quy mô hoạt động và mở rộng quan hệ với các đối tác thỡ cỏc khoản chi bằng tiền tăng lên là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, việc tăng các khoản chi phí này phải hợp lý, phục vụ cho các hoạt động của công ty, không được lóng phớ. Do đó, công ty cần xem xét một cách kĩ lưỡng để xây dựng một định mức một cách cụ
82
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
thể và thích hợp dựa trên nguyên tắc tiết kiệm nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong thời gian tới, cỏc khoản chi phớ bỏn hàng, chi phớ quản lý doanh
nghiệp, chi phớ sản xuất chung cụng ty nờn quản lý theo dự toỏn. bởi cỏc khoản chi phí này rất khó xây dựng định mức. Để quản lý tốt cỏc khoản chi này, cụng ty nờn lập ra cỏc bảng dự toỏn. cỏc bảng này được xây dựng dựa trên số liệu thống kê kinh nghiệm của các thời kỳ trước để ấn định nội dung chi tiêu, ấn định khung chi tiêu cho từng khoản mục. Dựa theo bảng dự toỏn này, trong quỏ trỡnh thực hiện cụng ty nờn tiến hành cấp phỏt chi tiờu theo nội dung của bảng dự toỏn. dựa vào dự toỏn để xác minh các khoản chi phí vượt dự toán và ngoài dự toán, xác định các khoản chi phí không đúng nội dung và kém hiệu quả.
3.2.3 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý, giảm hệ số nợ.
Hiện nay mọi doanh nghiệp đều phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh , nhà nước không can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy, việc trông chờ vào nguồn vốn của nhà nước là không thể. Vỡ vậy, trong thời gian tới để tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ công ty nên thực hiện các giải pháp sau :
-Huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty theo các dự án, chương trỡnh nhất định hay hỡnh thức người lao động muốn làm việc tại công ty phải đóng góp một số vốn nhất định, từ đó góp phần làm tăng vốn lên, đồng thới nâng cao được ý thức tỏch nhiệm của người lao đông trong công ty. Tuy nhiên, hỡnh thức này có những giới hạn nhất định bởi thu nhập của cán bộ công nhân viên hiện nay cũn thấp và số lượng lao động của công ty không nhiều.
-Tăng cường thu hồi các khoản nợ không để vốn bị khách hàng chiếm dụng quá lớn và lâu bởi một mặt công ty phải đi vay nợ để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh trong khi lại để khách hàng chiếm dụng vốn quá lớn và lâu như vậy là không hợp lý. Cho nờn giảm bớt cỏc khoản phải thu sẽ giải phúng một lượng vốn lớn cho công ty để tài trợ cho các nhu cầu vốn trong kinh doanh, hạn chế được vay nợ và có tiền để thanh toán các khoản nợ đối với khách hàng.
83
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
-Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền, đặc biệt là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, phải có cách sở dụng đem lại hiệu quả.
3.2.4 Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần tập trung vào các biện pháp sau :
-Đối với các khoản phải thu:
do việc tiêu thụ theo đơn đặt hàng nên trong các hợp đồng ký kết thỡ cụng ty nờn quy định rừ phương thức và thời hạn trả tiền cụ thể, các điều khoản vi phạm hợp đồng, thời hạn thanh toán và các điều kiện liên quan. Đồng thời công ty cần nghiên cứu để đưa ra các giải pháp thu hồi nợ đúng kỳ hạn đồng thời vẩn giữ được các mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng. công ty nên cử cán bộ chuyên trách khâu thu hồi nợ, thường xuyên theo dừi, kiểm tra và đốc thúc thu hồi nợ.
Bên cạnh đó là những khoản nợ quá hạn khó đũi thỡ cần cú biện phỏp thường xuyên theo dừi, đôn đốc để thu hồi nợ đúng kỳ hạn. quy định những khoản trong một thời hạn nhất định, nếu quá hạn thỡ chủ nợ phải chịu phạt bằng cỏch tớnh theo lói vay nhất định. nếu khách hàng vẩn dây dưa không chịu trả nợ thỡ cụng ty cú thể ỏp dụng cỏc biện phỏp cứng rắn nếu thấy cần thiết. Những khoản nào khụng cú khả năng thu hồi thỡ cụng ty cú thể xoỏ sổ để khỏi tốn kộm chi phớ theo dừi, quản lý. Việc thu hồi nợ nhanh chúng sẽ giỳp cho cụng ty quản lý đơn giản hơn, giảm được các khoản chi phí phát sinh trong quá trỡnh quản lý nợ, đồng thời làm cho việc sử dụng vốn linh hoạt hơn và hiệu quả hơn.
-Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát để đánh giá chính xác số vốn lưu động hiện có để kịp thời điều chỉnh những chênh lệch giữa thực tế và sổ sách kế toán.
-Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ nên công ty cần phải lưu ý mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trỏnh tỡnh trang lưu trữ quá nhiều dẫn đến tỡnh trạng ứ đọng vốn. đảm bảo mức dự trữ hàng hoá hợp lý và phải cú biện phỏp quản lý tốt hàng tồn kho, đẩy nhanh tiêu thụ hàng hóa.
Ngoài ra, công ty cần nghiên cứu để có nhiều giả pháp thích hợp nhằm nâng
84
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
cao mọi mặt hoạt động của công ty.
3.3. Một số kiến nghị.
Trên cơ sở tỡm hiểu, phõn tớch thực trạng hoạt động của công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn trong hai năm qua cùng với những giải pháp đó đưa ra, là sinh viên thực tập tại công ty em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiờn sau:
- Công ty nên xác định tỷ lệ vốn lưu động theo phần trăm doanh thu.
Công ty nên tính toán số vốn lưu động cần thiết hiện nay cho thích hợp. Trên cơ sở đó, dựa vào khả năng tăng doanh thu dự báo trong năm để tính toán xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho năm tới, tránh tỡnh trạng xỏc định vốn lưu động quá cao gây nên tỡnh trạng ứ đọng vốn hoặc vốn lưu động quá thấp không đáp ứng yêu cầu trong kinh doanh.
-Công ty nên xây dựng một chính sách tín dụng thương mại một cách có hiệu quả. chính sách tín dụng thương mại này một mặt phải kích thích được tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu đồng thời vẩn đảm bảo cho công ty thu hồi nợ đùng kỳ hạn và tạo nên mối quan hệ mật thiết với các khách hàng mua sản phẩm của công ty.
-Cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty. Hệ thống chỉ tiờu này nờn xõy dựng một cỏch đơn giản, dễ hiểu đồng thời vẩn phản ánh chính xác, đầy đủ tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty. Hàng năm, công ty nên thực hiện tính toán đánh giá váo cuối mỗi quý, 6 tháng hoặc cuối năm để đánh giá chính xác tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty.
-Công ty nên xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn. kế hoạch tài chính này phải sát với hoạt động thực tế của công ty , đảm bảo cho công ty chủ động trong mọi hoạt động, không bị động trong các hoạt động tài chính.
-Công ty nên đánh giá rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh thông qua các hệ số về khả năng thanh toán, mức độ tác động của đũn bẩy tài chớnh. Cú như vậy công ty mới chủ động trong mọi hoạt động, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và chủ động phũng trỏnh rủi ro.
85
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
KấT LUẬN
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến tỡnh hỡnh tài chớnh cảu doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp được vững chắc. ý thức được tầm quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận, mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều phấn đấu hết mỡnh vỡ mục tiờu lợi nhuận.
Trong thời gian qua Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn đó cú nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống mọi mặt cho cán bộ công nhân viên. quy mô hoạt động và vị thế của công ty trên thị trường ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cũn gặp nhiều khú khăn và cũn nhiều vấn đề hạn chế cần giải quyết tốt hơn trong thời gian tới. Hy vọng với tiềm lực hiện có và sự nỗ lực có gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty sẽ không ngừng lớn mạnh và trưởng thành trong nền kinh tế thị trường.
- thức được vai trũ quan trong của lợi nhuận, sau một thời gian thực tập tại công ty và được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tỡnh của tiến sĩ Bựi Văn Vần, em đó hoàn thành đề tài tốt nghiệp “Lợi nhuận và các giả pháp phấn đấu tăng lợi
nhuận tại Công ty cổ phần phát triển Công Nghệ Nụng Thụn”.
Đề tài đó đi vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý thuyết lợi nhuận và phõn tớch một cỏch khỏi quỏt tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty trong hai năm 2003 và 2004, đặc biệt là việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty trong hai năm qua. đồng thời, qua bài viết em đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để công ty xem xét, nghiên cứu nhằm góp phần tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
86
Luận văn tốt nghiêp
==============================================================
Do thời gian và trỡnh độ cũn hạn chế nờn bài viết khụng trỏnh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, phờ bỡnh của cỏc thấy cụ giỏo, cỏc cụ chỳ trong cụng ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phũng tài chớnh kế toỏn của cụng ty đó giỳp đỡ em hoàn thành bài luận văn. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – Tiến sĩ Bùi Văn Vần đó tận tỡnh hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trỡnh thực tập và hoàn thành luận văn.
Hà nội, ngày 25 tháng 4 năm 2005
Sinh viờn
Nguyễn Thị Nga
87