Thị Trường Chứng Khoán (Ver 2)

0
5445
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Câu 16: Luận điểm cơ bản của phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật.

  1. Phương pháp phân tích cơ bản

– Luận điểm chủ yếu của phương pháp phân tích cơ bản : Giá trị của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định giá cổ phiếu của công ty.

– Giá trị doanh nghiệp được đánh giá không chỉ nhìn nhận vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn ở tương lai của doanh nghiệp. Giá cả cổ phiếu trên thị trường dao động xung quanh giá trị doanh nghiệp.

  1. Phương pháp phân tích kỹ thuật

– Luận điểm của phương pháp phân tích kỹ thuật : giá cả cổ phiếu biến động có tính chất chu kỳ và theo nhiều chiều hướng nhất định. Bằng việc tập hợp, phân tích các số liệu thống kê về giá cả và khối lượng giao dịch của cổ phiếu có thể phát hiện ra xu hướng diễn biến của giá cổ phiếu cũng như của thị trường.

Câu 17: Trình bày phương pháp ước định giá cổ phiếu thường

  1. Trên góc độ đầu tư ngắn hạn

+) Nhà đầu tư mua cổ phiếu để nắm giữ, sau đó một thời gian sẽ bán cổ phiếu đó đi. Do đó giá ước định của cổ phiếu thường là giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tương lai do đầu tư cổ phiếu mang lại.

+) Po =   D1/(1+i)1 + D2/(1+i)2 + … + Dn/(1+i)n +  Pn/(1+i)n

Po =   +

Quảng Cáo

Trong đó:

Po: giá ước định của cổ phiếu thường.

Dt: lợi tức cổ phiếu dự tính thu được ở năm thứ t.

Pn: giá bán cổ phiếu dự kiến vào cuối năm n.

n: số năm mà nhà đầu tư dự kiến nắm giữ cổ phiếu.

i: lãi suất chiết khấu (thường chọn là mức doanh lợi mà nhà đầu tư dự tính thu được)

+) Sau khi xác định giá ước định của cổ phiếu thì so sánh với giá cổ phiếu hiện hành

– Nếu nhỏ hơn, nhà đầu tư không nên mua.

– Nếu lớn hơn, nhà đầu tư nên mua.

  1. Trên quan điểm đầu tư dài hạn

+) Nhà đầu tư mua cổ phiếu của một công ty nào đó và hy vọng trong tương lai doanh nghiệp sẽ phát triển và khoản thu nhập từ cổ phiếu ngày càng lớn hơn.

+) Po =

Để xác định Po theo phương pháp này ta phải xác định được cổ tức mà nhà đầu tư dự tính nhận được hàng năm.

– TH1: Cổ tức tăng đều hàng năm và mức tăng cổ tức mỗi năm đều bằng g.

Po =  ; Pn =

Với Dn+1 = D0(i-g)n+1

TH2: Cổ tức hàng năm không tăng, không giảm (g = 0)

Po  =

TH3: Cổ tức tăng không đều hàng năm.

GĐ1: Là giai đoạn doanh nghiệp phát triển với tốc độ cao trong thời gian T năm và tỷ lệ tăng cổ tức hằng năm là G.

GĐ2: Là giai đoạn trưởng thành với tỉ lệ tăng cổ tức hằng năm là g.

Po =  +  ×

 

Câu 18: Trình bày nội dung một số chỉ số giá CK sau: VN-Index, S&P 500; Dow Jones; Nikkei.

  1. Chỉ số VN-Index:
  • VN-Index được xác định bằng cách lấy tổng thị trường trên sổ sách kế toán của các cổ phiếu được niêm yết ở thời điểm t chia cho tổng giá trị thị trường của các cổ phiếu được niêm yết ở ngày cơ sở. Ở Việt Nam đó là ngày 28/7/200 và lấy chỉ số là 100 điểm.
  • Khi có bất kì một sự thay đổi diễn ra thì việc sửa đổi lại được thực hiện để duy trì những nhân tố có ảnh hưởng đến chỉ số. Phương pháp sửa đổi là xem xét lại tổng giá trị thị trường ngày cơ sở.
  1. Chỉ số S&P 500: bao gồm 500 CP được niêm yết tại SGDCK New York:
  • 400 CP ngành công nghiệp.
  • 20 CP ngành giao thông vận tải.
  • 40 CP ngành tài chính.
  • 40 CP ngành dịch vụ công cộng.
  1. Chỉ số Dow Jones:
  • Công thức:

Trong đó: IP: Chỉ số bình quân Dow Jones.

D: Số chia.

Pit: Giá cổ phiếu loại i tại thời điểm t.

  • Chỉ số bình quân Dow Jones gồm 4 chỉ số:
  • Chỉ số bình quân công nghiệp DJ: là chỉ số giá CK của ngành công nghiệp. Đây là chỉ số sử dụng phỏ biến nhất, làm thước đo của TTCK. Nó được xác định bằng cách lấy giá CP của 30 công ty hàng đầu thuộc lĩnh vực công nghệ, xương sống của ngành công nghiệp Hoa Kỳ chia cho một só chia nhất định.
  • Chỉ số bình quân DJ vận tải: là chỉ số giá CK của ngành giao thông vận tải được xác định trên cơ sở của 20 loại CP của 20 công ty hàng đầu thuộc ngành giao thông vận tải Hoa Kỳ.
  • Chỉ số giá trung bình DJ dịch vụ công cộng được tính trên cơ sở giá của 15 loại CP của các công ty hàng đầu trong ngành dịch vụ công cộng.
  • Chỉ số hỗn hợp bình quân DJ: là chỉ số chung của toàn bộ 65 CP nói trên.
  1. Chỉ số Nikkei:
  • Được gọi là bình quân giá CK của SGDCK Tokyo, là bình quân số học giá CK của 225 CP được niêm yết trên Sở.
  • Công thức:

Trong đó: A: tổng mức giá cổ phiếu vào cuối ngày.

N: số chia của ngày hôm đó.

D: Bình quân giá CK Nikkei.

Câu 19: Phương pháp xác định, nội dung các chỉ tiêu:

– Hệ số P/E (hệ số giá trên thu nhập)

+ Phương pháp xác định :

Hệ số P/E =

+ Nội dung : Hệ số P/E cho biết thị trường đã trả giá như thế nào cho thu nhập của Công ty, hay nói cách khác, nhà đầu tư đã phải bỏ ra bao nhiêu tiền để có được một đồng thu nhập.

– Hệ số chi trả cổ tức (chỉ số thanh toán cổ tức)

+ Phương pháp xác định :

Hệ số chi trả cổ tức =  (%)

+ Nội dung : Hệ số chi trả cổ tức cho biết lợi tức cổ phần của một cổ phiếu thường chiến bao nhiêu phần thu nhập của cổ phiếu thường

– Thu nhập một cổ phiếu

+ Phương pháp xác định :

Thu nhập một cổ phiếu =  (đồng/CP)

+ Nội dung : Thu nhập một cor phiếu cho biết mỗi cổ phiếu trong năm có thể thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

– Tỷ suất lợi tức cổ phần (tỷ suất cổ tức)

+ Phương pháp xác định :

Tỷ suất lợi tức cổ phần =

+ Nội dung : Tỷ suất lợi tức cổ phần cho biết mỗi đồng đầu tư vào cổ phiếu thường thu được bao nhiêu phần cổ tức.

 

Câu 20: Hãy phân biệt thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp (đặc điểm của TTCK sơ cấp, TTCK thứ cấp)

Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp
Giống – Là các bộ phận của TTCK

– Sử dụng công cụ là các loại chứng khoán

– Có cùng đối tượng trao đổi mua bán

– Đóng vai trò cung cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế

Khác Khái niệm Thị trường mua bán chứng khoán mới phát hành Thị trường giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp
Đối tượng tham gia Người phát hành và người đầu tư lần đầu Các nhà đầu tư
Các mối quan hệ Quan hệ giữa người phát hành và nhà đầu tư Quan hệ người đầu tư với người đầu tư
Quy mô Quy mô nhỏ, khối lượng giao dịch nhỏ Quy mô lớn do mua đi bán lại nhiều lần, khối lượng giao dịch lớn.
Giá cả Do nhà phát hành ấn định Do mối quan hệ cung-cầu trên thị trường
Chức năng người môi giới Người môi giới làm bảo lãnh Người môi giới làm môi giới
Cơ chế hoạt động Theo cơ chế phát hành: Trực tiếp, uỷ thác, đấu giá thực hiện qua các hợp đồng Theo cơ chế ghép lệnh, đấu giá là chủ yếu thông qua lệnh mua và bán chứng khoán
Chức năng Dẫn vốn vào nền kinh tế làm tăng vốn đầu tư Lưu thông chứng khoán nhưng không làm tăng vốn đầu tư vào nền kinh tế
Tần suất Diễn ra không thường xuyên Diễn ra thường xuyên, liên tục
Tính luân chuyển Ít linh hoạt Linh hoạt do tính thanh khoản cao của CK
Thu nhập người đầu tư Lợi tức chứng khoán mà người phát hành trả cho người đầu tư Chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán
Tính đầu cơ Thấp Cao

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here