Vận dụng marketing dịch vụ trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Hồng Đức

0
1242
Vận dụng marketing dịch vụ trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Hồng Đức
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Vận dụng marketing dịch vụ trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Hồng Đức

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ 4.0 ĐẾN QUYẾT ĐỊNH KHỞI NGHIỆP KINH DOANH ONLINE CỦA SINH VIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Vận dụng marketing dịch vụ trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Hồng Đức

Quảng Cáo

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

VẬN DỤNG MARKETING DỊCH VỤ TRONG VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

 

Lê Quang Hiếu1

 

TÓM TẮT

 

Trường Đại học Hồng Đức là trường đại học địa phương đầu tiên ở Việt Nam, được thành lập từ năm 1997, đến nay có quy mô đào tạo hơn 16.000 sinh viên. Xét trên phương diện kinh tế, trường đại học cũng là một tổ chức cung cấp dịch vụ vì vậy việc vận dụng marketing để thỏa mãn nhu cầu khách hàng là một điều tất yếu. Bài viết này sẽ dựa trên mô hình 7Ps của Marketing dịch vụ để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường Đại học Hồng Đức từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường.

 

Từ khóa: Marketing dịch vụ, chất lượng đào tạo đại học, trường Đại học Hồng Đức

 

1.   MỞ ĐẦU

 

Trong nền kinh tế tri thức ngày nay, giáo dục đại học có vị trí then chốt trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất lƣợng cao. Nhìn lại chặng đƣờng hơn một thập kỷ qua, kể từ ngày thành lập, ngày 24 tháng 09 năm 1997, trƣờng Đại học Hồng Đức đang từng bƣớc khẳng định đƣợc vị trí và đã đạt đƣợc những thành quả bƣớc đầu đáng khích lệ trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế và đã có những đóng góp tích cực vào thành tích chung của giáo dục đại học Việt Nam. Mặc dù vậy, nếu xét trên nhiều phƣơng diện trƣờng Đại học Hồng Đức cũng đang phải chịu nhiều áp lực trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội. Với mục đích hƣớng đến là trong tƣơng lai gần 100% sinh viên ra trƣờng tìm đƣợc việc làm đúng ngành học, đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội trong bối cảnh mở cửa và hội nhập thế giới trong đào tạo nguồn nhân lực nhƣ hiện nay, việc phải tìm ra cho mình những hƣớng đi phù hợp nhằm hạn chế điểm yếu và phát huy thế mạnh để có thể đón đƣợc những cơ hội cũng nhƣ vƣợt qua đƣợc những thách thức từ bên ngoài mang lại, qua đó góp phần xây dựng và phát triển bền vững là vấn đề hết sức cấp thiết đối với trƣờng Đại học Hồng Đức.

 

Mặt khác, theo cách tiếp cận của WTO, giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng là một loại hình cung cấp dịch vụ mà ở đó khách hàng là những ngƣời học, những ngƣời sử dụng lao động,… với những nhu cầu hết sức phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó, lý thuyết marketing dịch vụ và các khái niệm đã có hiệu quả trong kinh doanh, đang dần đƣợc áp dụng bởi nhiều trƣờng đại học nhằm mục đích đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh. Khái niệm marketing – mix đã đƣợc đƣa ra và công nhận trong lý thuyết marketing dịch vụ nhƣ là

 

  • Phó trưởng khoa KTQTKD, Trường Đại học Hồng Đức

29

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

thiết lập các công cụ marketing mà tổ chức sử dụng để theo đuổi các mục tiêu marketing của mình trong thị trƣờng mục tiêu, chịu ảnh hƣởng bởi các biến số môi trƣờng cụ thể. Công cụ 7Ps đƣợc nhiều nhà quản trị thừa nhận và vận dụng trong lĩnh vực dịch vụ gồm: P1: Sản phẩm (product), P2: Giá cả (price), P3: Phân phối (place), P4: Xúc tiến- khuếch trƣơng (Promotion) P5: Con ngƣời (People), P6: Quá trình dịch vụ (Process of services) và P7: Các yếu tố và bằng chứng vật chất của dịch vụ (physical evidences).

 

Bài viết này đứng trên quan điểm của marketing dịch vụ nghiên cứu quá trình xây dựng và phát triển của trƣờng Đại học Hồng Đức từ đó đƣa ra một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.

 

2.   THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC THEO QUAN ĐIỂM MARKETING DỊCH VỤ

 

2.1. Chính sách sản phẩm

 

Về ngành, nghề đào tạo: Nhà trƣờng tiến hành đa dạng hóa cơ cấu và điều chỉnh ngành, chuyên ngành đào tạo theo hƣớng đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc.

 

Hiện nay, nhà trƣờng đang đào tạo 7 chuyên ngành sau đại học, 29 ngành bậc đại học, 21 ngành bậc cao đẳng. Cùng với đào tạo hệ chính quy, Nhà trƣờng đang đào tạo các hình thức vừa làm vừa học, liên thông, văn bằng đại học thứ 2 và bồi dƣỡng ngắn hạn để đáp ứng tối đa nhu cầu của ngƣời học. Quy mô đào tạo của Nhà trƣờng hiện nay là gần 16.000 học sinh, sinh viên. Từ năm 2008, nhà trƣờng từng bƣớc thực hiện chuyển đổi phƣơng thức đào tạo từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Bên cạnh đó, Nhà trƣờng đã và đang liên kết với các trƣờng đại học để đào tạo các ngành, chuyên ngành đại học và sau đại học.

 

  • Đào tạo trình độ thạc sĩ: Đại học Hồng Đức là trƣờng đại học đầu tiên trong khối các trƣờng đại học địa phƣơng đƣợc phép tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ. Sau gần 16 năm thành lập, trƣờng đã đƣợc Bộ cho phép tự đào tạo 6 chuyên ngành gồm: Khoa học cây trồng, Ngôn ngữ Việt Nam, Lý luận và phƣơng pháp dạy học Văn- Tiếng Việt, Văn học Việt Nam, Lịch sử Việt Nam, Vật lý lý thuyết và Vật lý Toán và Toán giải tích.
  • Đào tạo trình độ đại học và cao đẳng tƣơng đối ổn định về số lƣợng trong những năm gần đây, tuy nhiên xét về cơ cấu thì có những thay đổi về ngành đào tạo, một số ngành không đáp ứng nhu cầu xã hội, khó tuyển sinh nhà trƣờng tạm thời đóng và mở ra những ngành mới có khả năng đáp ứng yêu cầu xã hội.

Cơ cấu ngành, chuyên ngành đào tạo đƣợc điều chỉnh phù hợp với nhu cầu:

 

+ Từ hai khối ngành (sƣ phạm và kỹ thuật nông nghiệp) năm học 1998 – 1999 lên bốn khối ngành gồm sƣ phạm, kinh tế, nông-lâm-ngƣ nghiệp và kỹ thuật – công nghệ;

 

+ Giảm bớt một số chuyên ngành không phù hợp với nhu cầu sử dụng nhƣ chuyên ngành ngữ văn, nuôi trồng thủy sản, kỹ nghệ hoa viên, mở các ngành đào tạo mới đáp ứng nhu cầu của xã hội; liên kết đào tạo chính quy và vừa làm vừa học;

 

30

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

Về mục tiêu, nội dung chương trình. Chƣơng trình giáo dục, kiểm tra đánh giá, thời khóa biểu, lịch thi đƣợc Nhà trƣờng hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết; quy chế đào tạo và rèn luyện của Bộ Giáo dục & Đào tạo đƣợc cụ thể hóa và triển khai thực hiện.

 

Chƣơng trình giáo dục đào tạo có mục tiêu đƣợc xác định cụ thể, rõ ràng về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, tác phong đối với ngƣời học. Nội dung, chƣơng trình đào tạo bám sát khung chƣơng trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đƣợc cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung thƣờng xuyên theo hƣớng đáp ứng nhu cầu của ngƣời học và xã hội. Sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng đảm bảo về trình độ kiến thức cơ bản, kỹ năng nghiệp vụ, có khả năng thích ứng nhanh với thị trƣờng lao động. Kết quả học tập của sinh viên hệ chính quy nhà trƣờng không ngừng đƣợc nâng lên đáp ứng đƣợc nhu cầu nguồn nhân lực trong quá trình phát triển của địa phƣơng và các tỉnh lân cận.

 

Về sinh viên (sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội):

 

Đã có sự điều chỉnh về bậc học một cách mạnh mẽ, chủ yếu tăng đào tạo đại học, giảm và tiến tới không đào tạo hệ trung cấp: Đến năm 2011, quy mô hệ đại học chính quy tăng 26 lần (từ 250 lên 6.600 sinh viên); sinh viên cao đẳng chính quy giảm 1,7 lần (từ 3.250 xuống còn 1.900 sinh viên).

 

Thay đổi một cách thích hợp về quy mô đào tạo ở các khối ngành, đáp ứng với thực tế khách quan của nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực:

 

  • Chuyển đổi một phần đào tạo giáo viên trung học phổ thông sang đào tạo giáo viên trung học cơ sở hai môn có trình độ đại học, mở các ngành đào tạo cử nhân khoa học, tăng dần các chuyên ngành đào tạo kỹ thuật – công nghệ;
  • Chuyển hƣớng từ chỗ chỉ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh là chủ yếu sang đáp ứng một phần nhu cầu nguồn nhân lực của các tỉnh lân cận.

Về hình thức đào tạo

 

Qui mô đào tạo theo hình thức VLVH tăng nhanh nhằm đáp ứng yêu cầu của

 

xã hội:

 

– Số HSSV hệ VLVH chiếm 46,5% năm 2009 (tự đào tạo);

 

– Đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học (12 chuyên ngành), chiếm 20% so với chính quy năm 2009;

 

Công tác đào tạo của nhà trƣờng đã đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển; quy mô đào tạo của nhà trƣờng ngày một tăng; hình thức, cơ cấu ngành, nghề tƣơng đối hợp lý, đáp ứng nhu cầu và phù hợp với khả năng của trƣờng, chất lƣợng đào tạo ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội.

 

Về sản phẩm khoa học công nghệ

 

Theo số liệu thống kê đến hết năm 2012 cán bộ, giảng viên nhà trƣờng đã thực hiện đƣợc 574 đề tài (dự án) khoa học các cấp, trong đó có 5 đề tài cấp Nhà nƣớc, 35 đề tài cấp Bộ, 48 đề tài cấp tỉnh và 486 đề tài cấp cơ sở; sinh viên toàn trƣờng đã thực hiện đƣợc 1.899 đề tài khoa học, có 328 đề tài đạt giải cấp trƣờng và 32 đề tài đạt giải trong các cuộc

 

31

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

thi “Tài năng khoa học trẻ”, 4 giải thƣởng sáng tạo kỹ thuật Việt Nam. Số bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nƣớc (890), quốc tế và tuyển tập báo cáo tại các hội nghị khoa học (64). Ngoài ra, Nhà trƣờng đã chủ trì phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, tổ chức khoa học trong ngoài tỉnh tổ chức nhiều hội thảo khoa học thu hút đông đảo các nhà khoa học tham gia.

 

Kết quả NCKH đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng, mở rộng quy mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo; đổi mới nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; xây dựng cơ sở thực hành, thực tập, rèn nghề; gắn đề tài NCKH với đề tài luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên; đổi mới công tác quản lý; phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Thanh Hoá.

 

2.2. Chính sách giá cả

 

Trƣờng Đại học Hồng Đức là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Hơn nữa, là trƣờng đa ngành, đa cấp, có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, tạo nguồn nhân lực cho xã hội nói chung và cho tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Vì vậy, Nhà trƣờng đã có những giải pháp và kế hoạch tự chủ tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Cụ thể, hiện nay trƣờng có 2 nguồn thu nhƣ sau: Nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: thu từ học phí đào tạo, từ hoạt động nghiên cứu khoa học và thu từ hoạt động dịch vụ.

 

Trong thời gian tới, trƣờng sẽ tiếp tục củng cố các hoạt động tài chính theo hƣớng minh bạch, công khai và có kế hoạch, phấn đấu đƣa quản lý tài chính là một động lực nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên nhà trƣờng.

 

Về các khoản thu từ ngƣời học nhƣ: học phí cho HSSV đào tạo theo tín chỉ của Nhà trƣờng từ 80.000 – 93.000đ/tín chỉ (Đại học) hoặc 60.000-68.000đ/tín chỉ (Cao đẳng); Phí nội trú từ 60.000-70.000 ngƣời/tháng. Có thể nói rằng trƣờng Đại học Hồng Đức áp dụng chính sách giá thấp và linh hoạt cho các đối tƣợng.

 

2.3. Chính sách phân phối

 

Trƣờng Đại học Hồng Đức thực hiện chính sách phân phối hết sức linh hoạt cho từng đối tƣợng ngƣời học có nhu cầu. Đối tƣợng tuyển sinh của trƣờng là tất cả các cá nhân, tổ chức có nhu cầu và đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cả nƣớc.

 

Về địa điểm tổ chức đào tạo: Đối với ngƣời học dài hạn thực hiện việc đào tạo và học tập tại các cơ sở của nhà trƣờng. Hiện tại nhà trƣờng có 3 cơ sở đào tạo đƣợc đặt trong thành phố Thanh Hóa: Cơ sở chính là nơi đặt trụ sở chính nhà điều hành và phục vụ đào tạo cho học sinh sinh viên thuộc các khoa Kinh tế – Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật công nghệ, Công nghệ thông tin và truyền thông và Nông – lâm – ngƣ nghiệp; Cơ sở 2 phục vụ đào tạo cho sinh viên các khoa khối ngành sƣ phạm và xã hội nhƣ: Khoa Khoa học tự nhiên, khoa Mầm non, Khoa Ngoại ngữ…; Cơ sở 3 là Trung tâm Giáo dục quốc phòng chuyên phục vụ đào tạo về chƣơng trình giáo dục quốc phòng cho sinh viên toàn trƣờng. Tại cơ sở chính và cơ sở 2 đều có các khu nội trú và các sân bãi tập luyện thể dục thể thao tạo điều kiện đáp

 

32

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

ứng nhu cầu của ngƣời học. Đối với những chƣơng trình bồi dƣỡng ngắn hạn có thể tổ chức ngay tại các địa điểm theo yêu cầu của đối tác.

 

Về thời gian phục vụ: Nhà trƣờng thực hiện linh hoạt thời gian học tập theo nhu cầu của từng đối tƣợng ngƣời học. Thời gian học tất cả các ngày trong tuần từ thứ 2- chủ nhật, đƣợc chia thành 13 tiết/ngày (trừ thứ 7 và chủ nhật là không quá 10 tiết)

 

2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp

 

Xúc tiến hỗn hợp cung cấp các thông tin về các chƣơng trình học, những thay đổi và phát triển trong chƣơng trình, những thông tin về cơ sở đào tạo, học phí… do đó giúp họ hiểu biết hơn về chƣơng trình, về cơ sở đào tạo… giúp họ tăng cơ hội lựa chọn trƣớc khi tham gia một khoá đào tạo cụ thể. Các thông tin này giúp họ tiết kiệm thời gian, tiền bạc khi quyết định về việc mình nên bổ sung kiến thức, kỹ năng gì, góp phần bảo vệ các học viên ở một mức độ nhất định.

 

Ngay từ khi mới thành lập, lãnh đạo nhà trƣờng luôn tâm niệm mỗi ngƣời học, mỗi cán bộ của nhà trƣờng sẽ là những tuyên truyền viên tốt nhất về hình ảnh của nhà trƣờng, do đó hàng năm nhà trƣờng thƣờng tổ chức các buổi thông tin tuyên truyền tuyển sinh trƣớc hết cho cán bộ và HSSV đang theo học tại trƣờng. Ngoài ra việc gửi các tờ rơi, thông tin trên các phƣơng tiện truyền thông nhƣ báo đài cũng đƣợc nhà trƣờng hết sức quan tâm.

 

Công cụ quan hệ công chúng bằng cách tổ chức các sự kiện cũng đƣợc nhà trƣờng thƣờng xuyên tổ chức và đầu tƣ. Thông qua Đoàn trƣờng Đại học Hồng Đức, Hội sinh viên trƣờng và các tổ chức đoàn thể trong trƣờng đã có khá nhiều các sự kiện đƣợc tổ chức thành công thu hút sự chú ý của sinh viên trong trƣờng, sinh viên ngoài trƣờng và tổ chức truyền thông đại chúng.

 

Bên cạnh đó việc cung cấp các thông tin cho ngƣời học tại trƣờng đƣợc xem là một nội dung quan trọng của Nhà trƣờng. Trƣờng Đại học Hồng Đức là một trong số ít trƣờng mà hệ thống internet wifi miễn phí đƣợc phủ sóng rộng khắp cả trƣờng, từ khu làm việc, các giảng đƣờng đến các khu nội trú dành cho sinh viên. Website của Nhà trƣờng cũng luôn đƣợc đầu tƣ nâng cấp và cập nhật các thông tin mới nhất, đầy đủ nhất cho các đối tƣợng quan tâm.

 

2.5. Chính sách về con ngƣời

 

Qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển trình độ đội ngũ của nhà trƣờng đã có những bƣớc tiến rõ rệt nhƣ: số lƣợng giảng viên có trình độ sau đại học, đặc biệt là trình độ tiến sĩ tăng nhanh; cơ cấu trình độ giảng viên các chuyên ngành từng bƣớc đáp ứng yêu cầu đào tạo; chất lƣợng đội ngũ đƣợc nâng cao một cách đáng kể; trên cơ sở quy hoạch đã từng bƣớc trẻ hoá đội ngũ cán bộ giảng dạy.

 

Số cán bộ giảng viên có trình độ chuyên môn cao tăng lên theo thời gian:

 

  • GS, PGS tăng tƣ̀0,2% (năm 1997) lên 0,4% (năm 2010) và gần 1% từ cuối năm 2013.
  • TS tăng từ 1,98% (năm 1997) lên 7,93% (năm 2010) và gần 10% năm 2013.
  • ThS tăng từ 24,15% (năm 1997) lên 48,7% (năm 2010).

33

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

Cơ cấu chất lƣợng đội ngũ thời điểm năm 2006 và năm 2010.

 

   

Tổng số

 

Chia theo trình độ chuyên môn

   

TT

Loại hình

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học

 

Dƣới ĐH

     
   

2006

2010

2006

2010

2006

2010

2006

2010

 

2006

2010

1

Biên chế

678

544

25

49

189

240

328

217

 

136

38

1.1

Giảng viên

432

361

18

39

173

206

241

116

     

1.2

GVTH, PTTN, Giáo vụ,

                     

Quản sinh

31

22

     

1

3

13

 

28

8

         

1.3

Cán bộ hành chính

55

86

7

10

16

33

13

29

 

19

14

1.4

Nhân viên thừa hành

160

75

       

71

59

 

89

16

2

Hợp đồng ngoài biên chế

39

193

0

0

3

27

31

144

 

5

21

2.1

Giảng viên

6

100

   

1

24

5

76

     

2.2

GVTH, PTTN, Giáo vụ,

                     

Quản sinh

16

33

     

1

15

25

 

1

7

         

2.3

Cán bộ hành chính

7

23

   

2

2

5

21

     

2.4

Nhân viên thừa hành

10

36

       

6

22

 

4

14

 

Tổng cộng

717

737

25

49

192

267

359

351

 

141

60

(Nguồn: Phòng TCCB)

 

Nhà trƣờng đã thực hiện các chính sách đãi ngộ của tỉnh đối với CBGV có trình độ TS ở ngoài tỉnh về công tác tại trƣờng và chính sách hỗ trợ cho Thạc sỹ, tiến sỹ giảng dạy ở bậc Đại học.

 

Mời các GS và các nhà khoa học đầu ngành trong nƣớc giảng dạy các chuyên đề (cho giảng viên) và những học phần mới (cho sinh viên), thông qua đó để đào tạo giảng viên của trƣờng.

 

Cán bộ, giảng viên tham gia Đề án Liên kết đào tạo đại học và sau đại học với các trƣờng đại học nƣớc ngoài: 80 ngƣời. Số CBGV học đại học tiếng Anh (văn bằng 2): 56 ngƣời. Thực hiện các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ khác (Đề án 165, Dự án Việt – Bỉ) 7 ngƣời.

 

Công tác quy hoạch và đào tạo đội ngũ đƣợc đặc biệt quan tâm và thƣờng xuyên đƣợc rà soát, điều chỉnh nhằm chuẩn bị đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt và lâu dài. Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên của trƣờng đã đƣợc rèn luyện, trƣởng thành trong quá trình xây dựng nhà trƣờng, có phẩm chất đạo đức tốt, là nhân tố đảm bảo giữ vững và từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo.

 

2.6. Chính sách về quy trình hoạt động

 

Trong những năm qua, trƣờng Đại học Hồng Đức đã không ngừng củng cố và hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và cá nhân, tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, quản lý của chuyên môn, sự phối, kết hợp đồng bộ của các tổ chức đoàn thể trong các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trƣờng, tranh thủ sự chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động VN và Bộ Giáo dục – Đào tạo, chủ động xây dựng các chiến lƣợc và kế hoạch phát triển Nhà trƣờng.

 

34

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

Từ năm học 2007-2008, nhà trƣờng đã vận hành quy trình quản lý theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO: 9001-2000 và đến năm 2010 đã chuyển đổi và vận hành qui trình quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008, đã ban hành các quy trình hoạt động, xây dựng hệ thống thông tin phản hồi về hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo tại trƣờng, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, hiệu quả công tác quản lý, điều hành hoạt động trong nhà trƣờng.

 

2.7. Chính sách về cơ sở hạ tầng

 

Dự án đầu tƣ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Cơ sở chính; cải tạo nâng cấp Cơ sở II đƣợc phê duyệt với tổng kinh phí 493 tỷ đồng, tổng diện tích xây dựng khoảng: 56.400m2. Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Thanh Hoá trực thuộc ĐHHĐ đã có quyết định đầu tƣ (98 tỷ đồng).

 

Trong 10 năm mới thành lập, đã đầu tƣ mới, sửa chữa nâng cấp và đƣa vào sử dụng với số kinh phí 175 tỷ đồng: Khu giảng đƣờng 4 tầng (30.000 m2 sàn), 3 nhà ký túc xá sinh viên cơ sở 3 (138 phòng, 1.100 chỗ ở); 2 khu nhà ký túc xá cơ sở 1 (4.220 m2); đầu tƣ công trình hạ tầng với tổng số vốn đầu tƣ hơn 150 tỷ đồng. Đầu tƣ chiều sâu 26 phòng thí nghiệm, 8 phòng vi tính, hệ thống mạng thông tin (có dây và không dây), Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, cơ sở hỗ trợ học tập KLF, trang thiết bị dạy và học, thiết bị văn phòng với giá trị hơn 25 tỷ đồng.

 

Đầu tƣ mua sắm mới giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy với 5.250 đầu sách (132.313 cuốn tiếng Việt, 3.777 cuốn ngoại văn), 48.155 số báo tiếng Việt, 4.900 số báo ngoại văn, 162 đĩa CD cơ sở dữ liệu trong và ngoài nƣớc trị giá 2 tỷ đồng.

 

Có thể thấy rằng cơ sở vật chất của trƣờng đƣợc đầu tƣ đáng kể, cơ bản đã đƣợc kiên cố hoá, đặc biệt là hệ thống giảng đƣờng và nhà làm việc, trang thiết bị phục vụ dạy- học. Tuy vậy, hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, hệ thống thông tin, thƣ viện chƣa đáp ứng kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trƣớc mắt và lâu dài. Cơ sở vật chất kỹ thuật chƣa đáp ứng yêu cầu để giáo dục toàn diện với sinh viên (giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ, thực hành, thí nghiệm)

 

3.   GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

 

3.1. Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình đào tạo, gắn với thực tiễn

 

Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ giáo dục, cần nâng cao chƣơng trình, gắn đào tạo với thực tiễn để khách hàng – học viên có đƣợc kiến thức cần thiết, thực hiện đƣợc những nhiệm vụ đƣợc giao trong đúng ngành nghề mà họ đƣợc đào tạo.

 

Hoạt động kiểm định chất lượng, đƣợc coi nhƣ là một trong các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lƣợng của trƣờng. Dựa vào khung đảm bảo chất lƣợng và cơ chế đảm bảo chất lƣợng, trƣờng cần xây dựng mô hình chất lƣợng cho trƣờng mình. Tuy nhiên, công việc này trên thực tế là khó khăn và cái đã làm đƣợc chƣa phải là nhiều và chƣa làm hài lòng những ai quan tâm.

 

35

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

Cần nhấn mạnh tính đáp ứng và năng động nhà trường đối với nhu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi. Trong khi nạn thất nghiệp vẫn là mối đe dọa đối với sinh viên tốt nghiệp thì các doanh nghiệp vẫn khó khăn trong tuyển dụng lao động có tay nghề cao, có khả năng linh hoạt, nhanh nhạy, năng động và sáng tạo, có trình độ tin học và ngoại ngữ.

 

Bên cạnh đó, việc tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn lực cũng là một yêu cầu tất yếu trong xác định và quản lý chƣơng trình đào tạo.

 

Hơn nữa, không thể chỉ nhà nƣớc lo vấn đề đào tạo đại học mà phải gắn với doanh nghiệp. Cần đẩy mạnh mô hình các doanh nghiệp tham gia vào việc đào tạo, tạo điều kiện thực tập cho sinh viên. Nhà trƣờng nên “bắt tay” với các doanh nghiệp tạo cơ hội việc làm cho sinh viên khi ra trƣờng, đây cũng là cách tốt nhất tự giải thoát mình khỏi bế tắc đầu ra, nhằm tăng cƣờng tính gắn kết giữa đào tạo và sử dụng, giữa nhà trƣờng và thị trƣờng lao động nói riêng, giữa nhà trƣờng và xã hội nói chung.

 

3.2. Nâng cao chất lƣợng giảng viên và hệ thống cán bộ nhân viên hỗ trợ công tác giảng dạy

 

Giảng viên, ngƣời truyền đạt không chỉ kiến thức mà cả niềm say mê nghề nghiệp cho sinh viên, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo.

 

Thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên về chuyên môn, ngoại ngữ; tiêu chuẩn hóa cán bộ quản lý phù hợp với chức danh và nhiệm vụ đƣợc phân công. Ƣu tiên đặc biệt đối với những ngành đào tạo chƣa có giảng viên trình độ tiến sỹ.

 

Thực hiện qui hoạch đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp và chuyên gia đầu ngành, đội ngũ giảng viên, nhân viên kỹ thuật; đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định chất lƣợng từ trƣờng đến khoa.

 

Quy định chính sách khuyến khích động viên để sớm có một tỷ lệ nhất định giảng viên đƣợc phong học hàm. Phát triển tổ chức làm nhiệm vụ tạo nguồn cho đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ phục vụ chiến lƣợc đào tạo cán bộ sau đại học trong và ngoài nƣớc.

 

Tuyển dụng cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi về trƣờng.

 

Hợp tác trao đổi giảng viên giữa nhà trƣờng với các trƣờng đại học nƣớc ngoài. Tăng cƣờng mời chuyên gia, cán bộ khoa học trình độ cao ở các trƣờng đại học, viện nghiên cứu trong nƣớc về giảng dạy các chuyên ngành còn thiếu giảng viên.

 

Tổ chức cam kết trách nhiệm giữa cán bộ, giảng viên với nhà trƣờng về nghĩa vụ, quyền lợi, kịp thời tôn vinh những ngƣời có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và có đóng góp lớn đối với nhà trƣờng.

 

3.3. Đổi mới quy trình cung cấp dịch vụ giáo dục Đại học

 

Việc này sẽ khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào quá trình cung cấp dịch vụ giáo dục, qua đó thay đổi cách đánh giá chất lƣợng giáo dục.

 

Quy trình cung cấp dịch vụ giáo dục đại học ở trƣờng còn nhiều bất cập. Điều đó

 

36

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

ảnh hƣởng tới chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả của đầu tƣ cho giáo dục. Quy trình cung cấp dịch vụ đại học chắc chắn phải thay đổi. Sự thay đổi này hƣớng tới việc đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.

 

Sơ đồ 3.1. Quy trình cung cấp dịch vụ giáo dục

 

Nhu cầu của thị

Khả

năng

cung

cấp

dịch  vụ

trƣờng lao động về

 

giáo dục của các trƣờng

kiến thức và kỹ năng

Khả

năng

cung

cấp

dịch  vụ

   

của các địa phƣơng, ngành

   
  • Lƣợng cầu dịch vụ giáo dục ở

Nhu cầu, khả năng

các địa phƣơng/ngành

của học sinh và định

–  Yêu cầu về  các  kỹ năng và

hƣớng của gia đình

kiến thức bổ trợ

Cung cấp

 

dịch vụ

 

Kiểm tra

 

và đánh giá

 

dịch vụ

 

Thiết kế chƣơng trình và giáo trình

 

Điều

Xác định địa điểm đào tạo, thời gian, thời lƣợng đào tạo

 

chỉnh

Lựa chọn, đào tạo và bồi dƣỡng giảng viên

 

dịch vụ

Xác định học phí, mức đóng góp, cơ cấu, học bổng

 

và quá

 

trình nếu

Thiết kế các chƣơng trình truyền thông giáo dục, định hƣớng

 
 

cần thiết

 

nghề nghiệp

 
     
       

Bên cạnh đó, việc thay đổi phƣơng pháp giáo dục chất lƣợng dịch vụ giáo dục là cần thiết. Việc đánh giá chất lƣợng giáo dục không nên chỉ một chiều: giáo viên đánh giá sinh viên mà cần thiết phải có đánh giá của sinh viên về giáo viên. Dƣới góc nhìn của dịch vụ, sinh viên là khách hàng và họ có quyền đánh giá chất lƣợng dịch vụ thông qua trình độ, thái độ và khả năng của giáo viên.

 

Nên thiết lập chế độ thƣởng theo thành tích, thƣởng và ghi nhận các giáo viên có những cải tiến trong công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu. Giáo viên nên đƣợc đánh giá thƣờng xuyên bởi chính sinh viên, đồng nghiệp, cấp trên và các tổ chức chuyên đánh giá chất lƣợng độc lập đƣợc mời từ bên ngoài trên các mặt nhƣ sự chuẩn bị bài giảng, phƣơng pháp giảng dạy và những đóng góp cho sự phát triển của khoa, trƣờng.

 

3.4. Thực hiện các chương trình truyền thông giáo dục từ các cấp học phổ thông

 

Thị trƣờng lao động ngày càng có nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động trẻ nhƣng cũng hàm chứa trong đó không ít thách thức với không chỉ ngƣời lao động mà cả các cơ sở đào tạo cung cấp ngƣời lao động. Việc thực hiện các chƣơng trình truyền thông nhằm định hƣớng nghề nghiệp theo khả năng và sở thích của học sinh cần đƣợc xem nhƣ là một trong những cách giúp ngƣời lao động và các cơ sở đào tạo tránh lãng phí nguồn lực hữu

 

37

 

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC – SỐ 18. 2014

 

hạn của mình mà đạt đƣợc những mục tiêu mong muốn.

 

Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, trong các diễn đàn và tại các trƣờng phổ thông, việc định hƣớng nghề cho học sinh cần đƣợc chú trọng hơn với nhiều hoạt động nhƣ tƣ vấn nghề nghiệp, chọn ngành, chọn nghề hợp với sở thích, năng lực của các em và góp phần làm thay đổi cách nghĩ của nhiều bậc phụ huynh về những suy nghĩ trái chiều.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

  • Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Báo cáo sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo (số 760/BC- BGDĐT ngày 29/10/2009 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT).
  • Trƣờng Đại học Hồng Đức- Chương trình Fulbright tại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo “Mô hình trường đại học trực thuộc địa phương ở Việt Nam”, 04-05/12/2008 tại

Thanh Hóa.

 

  • Trƣờng Đại học Hồng Đức- Chƣơng trình Fulbright tại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo “Quản trị trong các trường đại học địa phương ở Việt Nam”, 05-06/3/2010 tại

Thanh Hóa.

 

  • Nguyễn Văn Bảo (2006), Trường đại học trực thuộc địa phương, Trường cao đẳng Cộng đồng – mô hình mới đào tạo nguồn nhân lực, Tạp chí kinh tế và phát triển, Hà Nội.
  • Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (1997), Về loại hình Trường cộng đồng trong điều kiện Việt Nam, Phát triển giáo dục, (4/1997), Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội
  • Tài liệu từ phòng Tổ chức cán bộ, phòng Đào tạo, phòng Công tác HSSV

APPLYING SERVICE MARKETING TO IMPROVE THE

 

TRAINING QUALITY AT HONG DUC UVIVERSITY

 

Le Quang Hieu

 

ABSTRACT

 

Hong Duc University, which was established in 1997, is the fisrt local university in Việt Nam. Up to now, the scale of education of this university becomes larger with more than 16,000 students. From economic viewpoint, the university is also a service organization. Therefore applying marketing to satify customer’s needs is essential. This article focus on assessing factors which influence on the quality education of Hong Duc university based on 7P’s model of Marketing Services, and we finally propose some solutions in order to increase quality of the university.

 

Key words: Marketing Services, quality of university education, Hong Duc University.

 

Ngƣời phản biện: PGS.TS. Trần Hùng; Ngày nhận bài: 10/1/2014; Ngày thông qua

 

phản biện: 20/1/2014; Ngày duyệt đăng: 18/3/2014

 

38


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here