Tiểu luận – Phân tích dự án đầu tư căn tin
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”
(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)
Đề cương liên quan:TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN
Mục Lục
- A. PHẦN MỞ ĐẦU
- B. NỘI DUNG
- Chương I: Mô Tả Tổng Quan
- 1. Đầu tư
- 2. Sản phẩm
- 3. Thị trường tổng quan
- 4. Thị trường trọng tâm
- 5. Đặc điểm khách hàng
- 6. Đối thủ cạnh tranh
- 7. Nhà cung cấp
- Chương II: HOẠCH ĐỊNH CHỨC NĂNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
- 1. Tiếp thị
- 2. Nhân sự và trụ sở
- 3. Nhu cầu nhân viên, lương, đào tạo và khen thưởng
- 4.Mô hình xây dựng:
- 4. Hoạch định tài chính
- Chương 3 : Đánh Giá Hiệu Qủa Tài chính
- 1. Hiện giá thuần(NPV)
- 3. Tỷ Suất thu hồi nội bộ(IRR)
- 4. Tỷ số lợi ích trên chi phí
- 5. Thời gian hoàn vốn(PP)
- C. Những rủi ro có thể gặp và biện pháp khắc phục
- 1. Những rủi ro có thể gặp
- 2. Một số biện pháp khắc phục rủi ro
- D. Kết thúc dự án
- Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí
Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Tiểu luận – Phân tích dự án đầu tư căn tin
A. PHẦN MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các quán café phục vụ cho các tầng lớp và lứa tuổi mọc ra rất nhiều ở thành phố Biên Hòa. Nhưng để tìm một địa điểm phù hợp để thư giãn trong thời gian rảnh, một không gian yên tĩnh để làm việc ….cho các tầng lớp và lứa tuổi, đặc biệt cho sinh viên là rất khó. Bên cạnh đó, giá cả cũng quyết định phần nào đến quyết định của họ vì đa phần chúng có giá khoảng 17,000 trở lên, đối với sinh viên hay những người có thu nhập trung bình thì đó là cái giá không rẻ. Vì vậy chúng tôi quyết định lập 1 dự án đầu tư vào quán café nhằm phục vụ cho những ai yêu thích tiểu thuyết, thích không gian yên tĩnh, thu nhập thấp đối với sinh viên, giá cả phải chăng đáp ứng điều kiện hiện có của mọi tầng lớp.
- Mục tiêu nghiên cứu :
– Đạt được lợi nhuận ngay từ năm đầu hoạt động
– Là nơi giao lưu của sinh viên, cán bộ công nhân viên, và các đối tượng khác.
– Sự hài lòng của khách hàng
– Đạt uy tín với các đối tượng có liên quan: Nhà cung cấp, khách hàng,…..
– Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mở ra các loại hình kinh doanh không còn khó khăn và luôn được nhà nước khuyến khích Cho nên với loại hình kinh doanh quán cafe thì việc đăng ký sẽ dễ dàng
- – Thị trường kinh doanh cafe trong tương lai sẽ phát triển cao và là thị trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
B. NỘI DUNG
Chương I: Mô Tả Tổng Quan
1. Đầu tư
1.1 Tên
– Tên quán: “Charming coffee”
– Địa điểm: 165 Võ Thị Sáu, KP7, phường Thống Nhất, tp Biên Hòa, Đồng Nai.
– Ngành nghề kinh doanh: dịch vụ giải khát
– Sản phẩm: café , trà , đặc biệt café kem
1.2 Đại diện được ủy quyền
– Họ và tên: Vũ Chu Cung
– Sinh ngày: 09-09-1989
– Chức vụ : Giám đốc
– Số CMND: 272456756 cấp ngày 26/06/2006 tại CA Đồng Nai
– Hộ khẩu thường trú : 169/6 kp6 p.Tân Hòa – Biên Hòa – Đồng Nai
– Điện Thoại: 0952439171
1.3 Trụ sở :
– Tổng diện tích: 1500m2 ( 25*60 )
– 165 đường Võ Thị Sáu, KP7, phường Thống Nhất , tp Biên Hòa , Đồng Nai.
– Điện thoại : 061.3846542
– Fax : 061.3846543
1.4 Giấy phép kinh doanh
– Ngày 01/10/2010 : nộp hồ sơ cần thiết cho UBND Tỉnh Đồng Nai
– Vốn đăng kí :
– Dự kiến 02/11/2011 nhận được giấy phép kinh doanh .
2. Sản phẩm
2.1Các loại sản phẩm kinh doanh
Các loại sản phẩm của quán có 4 nhóm:
I. CAFE | II. CAFÉ KEM | III. TRÀ |
Cafe | Macchiato | Trà lipton |
Cafe đá | Latte | Trà lipton sữa |
Cafe sữa nóng | Cappuchino | Trà lài |
Cafe sữa đá | mocha | Trà đào |
Cafe rum | Americano | Trà dâu |
Cafe sữa rum | Trà cam | |
Bạc sỉu nóng | Trà chanh dây | |
Bạc sỉu đá | Trà gừng | |
Trà bí đao |
2.2 Yếu tố cạnh tranh
– Những tách cafe kem mới lạ, thơm ngon và độc đáo
Được bắt nguồn từ nước Ý, Espresso còn có nghĩa là “một cách tức khắc” – tức là loại café có thể phục vụ cho khách hàng ngay lập tức và bắt đầu xuất hiện vào khoảng những năm 1930. Ngày nay, người ta đếm có khoảng ít nhất 10 loại café được bắt nguồn từ Espresso được phổ biến và ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới. Để không khiến các ấy “hoa mắt”, chúng mình sẽ chỉ “điểm mặt” các loại café quen thuộc đối với teens chúng mình nhất thôi nhé!
Ảnh: Imagine
Để có được một tách Espresso “chính hiệu” thì người ta phải rang những hạt café sẫm màu rồi xay rất nhuyễn, sau đó được pha chế bằng cách dùng nước nóng nén dưới áp suất cao. Nhờ vậy mà một tách Espresso sẽ có vị rất đậm và trên mặt có một lớp bọt màu nâu còn gọi là Crema rất thơm mà không đắng ngắt. Có kha khá nhiều những “tranh cãi” nảy lửa về phương thức làm ra một tách Espresso “tuyệt hảo” nhất, người thì nói rằng nguyên liệu cần phải có sự pha chế theo tỉ lệ 60% là café Arabica và 40% là Robusta, người thì lại “cương quyết” cho rằng chỉ có một tách Espresso với 100% là hạt café Arabica mới là “số dzách” cơ đấy.
Gần giống với Espresso nhất là Espresso con panna với một chút kem tươi ở phía trên
Trong tiếng Ý thì “Macchiato” có nghĩa là lốm đốm và cũng vì “cái tên” này mà có khá nhiều tranh cãi trong cách pha chế của loại đồ uống này. Có người thì nói Macchiato là Espresso được cho thêm vài vệt sữa trên bề mặt tạo thành các đường vân trong khá đẹp mắt mà thôi. Tuy nhiên hiện nay thì nhiều quán café họ lại cho kha khá nhiều sữa vào tách Macchiato, thế nên có rất nhiều sự nhầm lẫn giữa Macchiato và Latte.
Ảnh: Mado
“Latte” được bắt nguồn từ từ Caffellatte trong tiếng Ý có nghĩa là café và sữa. Nếu người “thưởng thức” không thật sành sẽ rất hay nhầm lẫn vị của Latte với Cappuccino bởi cả hai đều có 3 thành phần cơ bản: café espresso, sữa nóng và bọt sữa. Tuy nhiên, nếu như ở Cappuccino người ta cho lượng sữa nóng có thể tương đương so với bọt sữa thì ở Latte lượng bọt sữa lại được cho bằng 1 nửa với sữa nóng mà thôi. Vì thế mà một tách Latte bao giờ cũng ít “bồng bềnh” hơn so với Cappuccino. Và theo đúng “chuẩn” truyền thống thì Cappuccino được uống trong những tách dày được hâm nóng trước còn Latte lại được uống trong các chiếc ly khá to đấy nhá! Có một điểm thú vị nữa là Latte lúc mới được “sáng tạo” là để dành riêng cho trẻ em vì lượng cafein trong này khá ít và có độ ngậy tương đối cao. Về sau thì dần dần chính người lớn cũng bị mê mẩn bởi thức uống này nên nó trở thành đồ uống cho mọi lứa tuổi. Cũng xuất phát từ cùng một lý do đó, ở Ý người ta còn nghe danh thêm cafe hag (có tên đầy đủ là granita di caffè con panna) cũng là một loại café không chứa cafein, rất chi là thích hợp cho tuổi teens chúng mình nhỉ!
Ảnh: Imagine
Và chắc chẳng ai còn xa lạ gì với café Cappuccino rồi đúng không? Một tách café này cũng gồm có 3 phần là: café Espresso, sữa nóng và bọt sữa và thường được chia rất đều nhau nhá! Tuy nhiên, tùy vào nơi pha chế mà lượng Espresso cũng khác nhau. Có nơi để nguyên Espresso đậm đặc nhưng lại có nơi pha loãng Espresso cùng với lượng nước gấp đôi. Và để hoàn thiện tách Cappucino thì không thể không nhắc đến “nghệ thuật vẽ” trên mặt lớp bọt sữa rồi. Còn về tên gọi của Cappucino thì trên dự đoán là được bắt nguồn từ tên gọi của các nhà tu dòng Capuchin vì màu áo thụng của các vị ấy rất giống với màu của café. Cái này thì chưa có ai kiểm chứng được đâu…
Ảnh: Imagine
Thứ đồ uống được các teens không chỉ ở Việt Nam mà còn ở rất nhiều nước ưa chuộng nữa chính là Mocha. Không “đơn giản” như Cappuccino hay Latte, ở Mocha, người thưởng thức sẽ được hưởng trọn vẹn cả vị thơm béo của kem tươi và vị ngậy của chocolate nóng. Espresso trong Mocha cũng được pha chế bằng hơi nước nên lượng cafein cũng rất ít. Với mùi hương nhẹ của café trộn với vị ngọt dịu của kem và chocolate, lại còn không gây mất ngủ, lo lắng vì sợ nóng, Mocha luôn được coi là thức uống “ưa thích bậc nhất” cho mọi lứa tuổi.
Ảnh: Imagine
Cuối cùng được “điểm danh” đến là loại café nghe tên “rất Mỹ” nhưng lại hoàn toàn bắt nguồn từ nước Ý – café Americano. Thực ra, Americano chính là Espresso nhưng được pha loãng với lượng nước gấp đôi. Nhiều người không hề thích Americano tẹo nào vì họ cho rằng nó đã “phá tan” cái “chuẩn” của Espresso nhưng lại có những người rất khoái Americano vì nó vừa giữ được hương vị của Espresso nhưng đồng thời cũng hạn chế được nhiều tác hại từ cafein.
– Phong cách trầm lắng, không gian thoáng đãng , thoải mái , không quá rộng để cảm thấy trống trải, không quá chật để cảm thấy nghẹt thở.
– Ngoài ra nét độc đáo tại quán đó là được hòa mình vào nhũng cuốn tiểu thuyết lãng mạng, một không gian chỉ có ở Charming coffe . Với hơn 500 cuốn tiểu thuyết hay nhất mọi thời đại sẵn sang phục vụ .
– Bạn muốn thưởng thức một sức sống mới ? bạn muốn có 1 không gian tiểu thuyết hoàn hảo ? bạn muốn có 1 nơi để suy tư, để cho tâm hồn được bay bổng ? mời bạn hãy đến với Charming coffe của chúng tôi.
3. Thị trường tổng quan
– Thông qua các cuộc tiếp các cuộc khảo sát trên thị trường TP BIÊN HÒA chúng tôi được biết đa số những người ở đây có thói quen , sở thích uống café để thư giãn.
– Do dó, nhu cầu cần có quán café giá cả thích hợp và cách trang trí đẹp là rất cần thiết, theo nghiên cứu thì ở BIÊN HÒA có khoảng hơn 30 quán café lớn và rất nhiều quán café nhỏ và vừa.
– Đối thủ cạnh tranh đa số vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng .
Ví dụ: quán café NGỌC PHÁT , khách hàng chủ yếu là những người có thu nhập khá ; quán River Side , giá cao , trang trí chưa đẹp , đường vào sâu, khó tìm …
4. Thị trường trọng tâm
công nhân viên ,học sinh,sinh viên là khách hàng chủ yếu của chúng tôi vì đây là tầng lớp có nhu cầu lớn uống café rất lớn
5. Đặc điểm khách hàng
Do khách hàng chính của chúng tôi chủ yếu là công nhân viên, học sinh,sinh viên nên họ có cách sống của họ đơn giản,dễ gần gũi. Khi đến quán, điều mà họ quan tâm nhất là hình thức phục vụ và không gian có thoải moái hay không… Ngoài ra, theo tìm hiểu qua các cuộc nói chuyện với khách hàng chúng tôi được biết khi đến quán café họ còn cân nhắc những điều sau :
– Quán café có hiện đại, tiện nghi không
– Mức giá có phù hợp không
– Có phục vụ nhanh không
– Nhân viên phục vụ có nhiệt tình vui vẻ không
6. Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù mở ra quán càfe có nhiều điều kiện khách quan cũng như chủ quan thuận lợi. Nhưng để thành công không phải là chuyện dễ vì không chỉ có quán café của mình mà còn các đối thủ cạnh tranh, họ cũng muốn đạt những gì họ muốn, do đó chúng tôi phải làm tốt hơn đối thủ thì mới thu hút được khách hàng .
Hiện nay ở BIÊN HÒA (đường Võ Thị Sáu) đã có nhiều 8-10 quán cà phê, đó là những đối thủ gần mà chúng tôi phải đối mặt, họ đã có mối quan hệ lâu bền với khách hàng trong vùng khá lâu. Dù rằng, họ có những thuận lợi đó nhưng theo tìm hiểu thì họ còn yếu trong cung cách phục vụ. Ngay từ đầu thành lập quán café chúng tôi đã chuẩn bị tốt mọi thứ để làm hài lòng khách hàng ở mức cao nhất, đặc biệt là chuẩn bị khâu mà đối thủ đang yếu.
7. Nhà cung cấp
– Café Trung Nguyên
– Công ty trà TNHH SX – TM – DV Việt Thiên
Chương II: HOẠCH ĐỊNH CHỨC NĂNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH
1. Tiếp thị
1.1 Chiến lược giá
Quán chúng tôi sẽ cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng về chủng loại với nhiều mức giá phù hợp khác nhau .
Bảng 1: Giá bán các sản phẩm tại thời điểm quán bắt đầu hoạt động
SẢN PHẨM | GIÁ |
I. Café | |
Cafe | 10.000/ly |
Cafe đá | 10.000/ly |
Cafe sữa nóng | 12.000/ly |
Cafe sữa đá | 12.000/ly |
Cafe rum | 15.000/ly |
Cafe sữa rum | 15.000/ly |
Bạc xỉu | 12.000/ly |
Bạc xỉu đá | 12.000/ly |
II. Trà | |
Trà lipton | 10.000/ly |
Trà lipton sữa | 12.000/ly |
Trà lài | 10.000/ly |
Trà đào | 10.000/ly |
Trà dâu | 10.000/ly |
Trà cam | 10.000/ly |
Trà chanh dây | 10.000/ly |
Trà gừng | 10.000/ly |
Trà bí đao | 10.000/ly |
III. Café kem sữa | |
Macchiato | 25.000/ly |
Latte | 25.000/ly |
Cappuchino | 25.000/ly |
mocha | 25.000/ly |
Americano | 25.000/ly |
Bàng 2 : giá Trang thiết bị đầu tư ban đầu
Đvt: ngàn đồng. | |||||||
STT | HẠNG MỤC ĐẦU TƯ | SL | ĐVT | GIÁ | THÀNH TIỀN | ||
1 | Bàn mây tròn: | 50 | cái | x | 450 | = | 22,500 |
2 | Ghế mây | 200 | cái | x | 300 | = | 60,000 |
3 | Bàn gỗ_kiếng vuông, thấp: | 25 | cái | x | 420 | = | 10,500 |
4 | Ghế gỗ trệt có tựa+ nệm ngồi | 100 | cái | x | 300 | = | 30,000 |
5 | Đế lót ly bằng gổ | 300 | cái | x | 3,65 | = | 1,095 |
6 | Gạt tàn thuốc bằng gốm | 30 | cái | x | 19,3 | = | 579 |
7 | Mâm Inox bưng nước cho nhân viên (304-36cm): | 10 | cái | x | 100,9 | = | 1,009 |
8 | Ly nhỏ uống trà đá cho khách | 300 | ly | x | 5,5 | = | 1,650 |
9 | Ly nhỏ uống café sữa nóng | 75 | ly | x | 7,6 | = | 570 |
10 | Ly uống cà phê đá | 150 | ly | x | 22 | = | 3,300 |
11 | Fin pha café | 50 | cái | x | 5,6 | = | 280 |
12 | Ly pha chế | 4 | cái | x | 17 | = | 68 |
13 | Muỗng nhỏ | 70 | cái | x | 1,5 | = | 105 |
14 | Muỗng cà phê đá và cà phê sữa bằng Inox: | 200 | cái | x | 4,5 | = | 900 |
15 | Cây khuấy nước (cam vắt, Lipton, nước khác, …): | 100 | cái | x | 1 | = | 100 |
16 | Bình thủy tinh lớn châm trà đá (LUMINARC, 1,3 lít): | 5 | cái | x | 60 | = | 300 |
17 | Phin lớn pha cà phê bằng Inox: | 2 | cái | x | 60 | = | 120 |
18 | Tấm lượt pha cà phê: | 2 | cái | x | 25 | = | 50 |
19 | Bình thủy Rạng Đông | 2 | cái | x | 130 | = | 260 |
20 | Nồi lớn nấu nước sôi: | 1 | cái | x | 500 | = | 500 |
21 | Bình chứa cà phê pha sẳn: | 1 | cái | x | 120 | = | 120 |
22 | Kệ lớn đựng ly bằng Inox: | 2 | cái | x | 600 | = | 1,200 |
23 | Các loại chai, lọ khác đựng một số thứ khác | 1 | bộ | x | 500 | = | 500 |
24 | Dù gổ lớn che nắng thời trang: | 16 | cái | x | 1,490 | = | 23,840 |
25 | Dàn Amply (Pioneer VSX-817-S, công suất 360W): | 1 | cái | x | 8,390 | = | 8,390 |
26 | Đầu đĩa đa năng: | 1 | cái | x | 1,900 | = | 1,900 |
27 | Tivi 40 inch (hiệu TCL): | 1 | cái | x | 9,990 | = | 9,990 |
28 | Tivi 32 inch (hiệu TCL): | 3 | cái | x | 5,990 | = | 17,970 |
29 | Máy quay sinh tố (SANYO): | 2 | cái | x | 950 | = | 1,900 |
30 | Tủ đông đá | 1 | cái | x | 8,500 | = | 8,500 |
31 | Máy điều hòa LG | 2 | cái | x | 7,300 | = | 14,600 |
32 | Dàn loa (Mỹ, 500W/cặp): | 2 | cặp | x | 3,500 | = | 7,000 |
33 | Cáp truyền Quốc tế: | 1 | bộ | x | 600 | = | 600 |
34 | Tiền lắp đặt Internet + Bộ phát sóng Wifi: | 1 | bộ | x | 1,500 | = | 1,500 |
35 | Điện, đèn, nước, tiền công: | 1 | bộ | x | 35,000 | = | 35,000 |
36 | Đồng phục nhân viên: | 30 | bộ | x | 300 | = | 9,000 |
37 | Máy tính tiền điện tử CASIO TK-T200 (có két tiền): | 1 | cái | x | 6,900 | = | 6,900 |
38 | Máy vi tính | 2 | cái | x | 10,000 | = | 20,000 |
39 | 01 tủ quầy bar tính tiền và để dàn nhạc: | 1 | bộ | x | 4,000 | = | 4,000 |
40 | Trang trí nội thất, sửa chữa quán, trang trí cây cảnh: | 1 | lần | x | 300,000 | = | 300,000 |
41 | Chi phí bảng hiệu, hộp đèn: | 1 | bộ | x | 20,000 | = | 20,000 |
42 | Chi phí PANO vải quảng cáo: | 3 | tấm | x | 1,500 | = | 4,500 |
43 | Chi phí đặt cọc 02 tháng thuê mặt bằng: | 2 | tháng | x | 30,000 | = | 60,000 |
44 | Chi phí hổ trợ bồi thường xây dựng cho chủ đất: | 1 | lần | x | 60,000 | = | 60,000 |
45 | Sách ( tiểu thuyết ) | 500 | Cuốn | x | 100,000 | = | 50,000 |
TỔNG | 801,296 | ||||||
1.2 Chiến lược marketing
- Phát tờ rơi quảng cáo tại các trường ĐH, các công ty và người trung niên ở khu vực xung quanh đó. (1000 tờ rơi phát trong tháng đầu, sau đó có thể cân nhắc phát thêm hay không). Mỗi tờ rơi giảm 10% cho 1 ly, nhưng không cộng gộp với nhau
- Quảng cáo thông qua các hình thức chủ yếu treo băng rôn ở các tuyến đường chính
- Trong tuần đầu khai trương khách hàng sẽ được giảm giá 50% trong ngày đầu và 30% trong các ngày tiếp theo cho tất cả các sản phẩm.
2. Nhân sự và trụ sở
2.1 Bảng 3 : Nhu cầu lao động
Công việc | Số lượng | Tiền lương
(triệu đồng) |
Thành tiền
(triệu đồng) |
|
Quản lý | quản lý | 1 | 7 | 7 |
Kế toán | 1 | 2.5 | 2.5 | |
thu ngân | 2 | 2 | 4 | |
Bảo vệ | 4 | 2 | 8 | |
Nhân viên | Pha chế | 4 | 2.5 | 10 |
Phục vụ | 15 | 1.5 | 22.5 | |
Lao công | 2 | 1.5 | 3 | |
Tổng | 29 | 57 |
2.2 Mặt bằng địa điểm
– Địa chỉ: Võ Thị Sáu, KP7, phường Thống Nhất, tp Biên Hòa, Đồng Nai.
– Hiện trạng : mặt tiền , đất trống , bằng phẳng , gần khu chung cư.
– Thuê mặt bằng: 30tr/tháng
2.3 Nghĩa vụ
– Chủ quán: Nghĩa vụ : Là người quản lý và điều hành mọi hoạt động quán, chịu trách nhiệm trước pháp luật
– quản lý: Là người thay mặt chủ quán điều hành hoạt động của nhân viên
– Kế toán: Theo dõi và ghi chép lại tất cả mọi hoạt của quán và tổng hợp chi phí và xác định doanh thu, lợi nhuận của quán báo cáo thuế
– Pha chế: là người pha chế các loại thức uống
– Thu ngân: Là người trực tiếp tính chi phí, thu tiền..
– Phục vụ: giới thiệu menu và phục vụ khách hàng
– Lao công: là người rửa ly và dọn vệ sinh
– Bảo vệ: là người giữ xe và bảo vệ tài sản của quán
3. Nhu cầu nhân viên, lương, đào tạo và khen thưởng
- Nhu cầu nhân viên
– quản lý : 1 người, trình độ cao đẳng ngành Quản Trị Kinh Doanh
– Kế toán : 1 người, trình độ trung cấp trở lên chuyên ngành kế toán
– thu ngân: 1 người, trình độ trung học phổ thông trở lên, biết sử dụng áy tính
– Pha chế: 4người, có bằng nghề chuyên ngành.
– Phục vụ : 15người, có kinh nghiệm phục vụ, thông qua sự kiểm tra của chủ quán.
-Lao công: 2 người
– Bảo vệ: 4 người, nam tuổi từ 18 đến 35, có sức khỏe tốt
- Đào tạo và khen thưởng
– Đào tạo: Chủ quán chịu trách nhiệm hướng dẫn cho nhân viên của mình quen với công việc, đặc biệt là nhân viên phục vụ và quản lý hướng dẫn phục vụ và ứng xử, ngoài ra chính bản thân người chủ cũng cần phải học về kiến thức chuyên ngành để phục vụ tốt hơn.
– Khen thưởng: Ngoại trừ những đợt thưởng thêm lương vào dịp lễ, tết, tặng lịch, áo, nón, cửa hàng còn trích lợi nhuận thưởng nếu vượt chỉ tiêu doanh thu. Biện pháp này nhằm kích thích sự phấn khởi nhiệt tình của nhân viên trong công việc để họ làm tốt công việc.
4.Mô hình xây dựng:
- Thầu công trình xây dựng , trang trí nội thất : 300tr
- Quán café rộng 1200m2 (20*60) được chia lam 3 khu chính
- Khu A : gồm 50 bàn mây tròn, ngoài trời ( có dù )
- Khu B : gồm 25 bàn gỗ được bố trí trong gian nhà kính kín trang nhã, có máy lạnh, chủ yếu phục vụ truy cập wifi, đọc sách .
- Khu C : khu pha chế , thu ngân , nhà vệ sinh.
- Tiến độ xây dựng
- 1/10->3/10 : phát cỏ , san bằng bề mặt
- 4/10 : khởi công xây dựng
- Dự kiến 31/11 hoàn thành
- Chuẩn bị , trang trí , lắp ráp trang thiết bị , điện : 10 ngày
- Dự kiến khai trương ngày 12/12/2010
Với vị trí trên đường Võ Thị Sáu, đường rộng , không gian thoáng đãng, chung quanh quán ít có những tòa nhà cao tầng, nên khi quý khách ngồi trong quán sẽ cảm nhận được sự thoải mái, hòa mình cùng bầu không khí trong lành.
4. Hoạch định tài chính
4.1 Các khoản đầu tư và nguồn vốn dự kiến ban đầu
TỔNG CỘNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU | 801,296 | |
Vay NH: | 100,000,000 | |
Vốn tự có: | 900,000,000 | |
Stt | Số cổ phần hùng vốn | Thành tiền |
1 | Vũ Chu Cung | 100,000,000 |
2 | Huỳnh Thị Thu Hạnh | 100,000,000 |
3 | Lại Thu Hằng | 100,000,000 |
4 | Trần Thị Thu Hằng | 100,000,000 |
5 | Trần Vũ Thúy Liễu | 100,000,000 |
6 | Lý Thái Luật | 100,000,000 |
7 | Dương Hữu Minh | 100,000,000 |
8 | Nguyễn Thị Mai Trâm | 100,000,000 |
9 | Phạm Thị Ngọc Sương | 100,000,000 |
Tổng Cộng : |
900,000,000 |
Vốn linh động :198,704,000
Bảng kế hoạch trả nợ ngân hàng ( lãi suất 1,25% tháng , 15% năm )
Đơn vị : triệu đồng
Năm | Dư nợ đầu kì | Hoàn trả trong kì | Dư nợ cuối kì | ||
Nợ gốc | Lãi | Tổng | |||
1 | 100 | 33.333 | 15 | 48.333 | 66.667 |
2 | 66.667 | 33.333 | 10 | 43.333 | 33.334 |
3 | 33.334 | 33.333 | 5.0001 | 38.333 | 0.001 |
4.2 Dự trù doanh thu chi phí
- doanh thu
Thông số | ||
Tổng số bàn | 75 | bàn |
Đơn giá bình quân | 14,000 | Đồng/ly |
Công suất thiết kế | ||
Bình quân ly/ bàn / giờ | 1,5 | Ly/bàn/giờ |
Giờ hoạt động | 16 | Giờ/ngày |
Tổng số ly bán 1 ngày | 1600 | Ly/ngày |
Số lượng bán bình quân | Doanh thu ngày
( đ/ ngày) |
Doanh thu năm
( đ/ năm ) |
|
Năm thứ 1 (50%) | 900 | 12,600,000 | 4,536,000,000 |
Năm thứ 2 ( 75% ) | 1350 | 18,900,000 | 6,804,000,000 |
Năm thứ 3 ( 90% ) | 1620 | 22,680,000 | 8,164,800,000 |
- chi phí
Năm thứ 1 | Năm thứ 2 | Năm thứ 3 | |
Lương nhân viên: | 684,000,000 | 684,000,000 | 684,000,000 |
Điện: | 18,000,000 | 18,000,000 | 18,000,000 |
Nước: | 18,000,000 | 27,000,000 | 32,400,000 |
Nguyên liệu: | 1,393,200,000 | 2,089,800,000 | 2,507,760,000 |
Tiền ăn nhân viên: | 156,600,000 | 156,600,000 | 156,600,000 |
Chi phí mặt bằng: | 360,000,000 | 360,000,000 | 360,000,000 |
Chi phí lãi vay NH | 48,333,000 | 43,333,000 | 38,333,000 |
Chi phí khấu hao TSCĐ | 160,260,000 | 160,260,000 | 160,260,000 |
TỔNG | 2,838,393,000 | 3,538,993,000 | 3,957,353,000 |
( khấu hao tài sản cố định : giá trị đầu tư ban đầu là 801,296,000 , dự tính giá trị còn lại sau 3 năm là 40% )
- Lợi Nhuận
Thuế TNDN 28%
Doanh thu thuần | Chi phí | Lợi nhuận trước thuế | Lợi nhuận sau thuế | |
Năm thứ 1 | 4,536,000,000 | 2,838,393,000 | 1,697,607,000 | 1,222,277,040 |
Năm thứ 2 | 6,804,000,000 | 3,538,993,000 | 3,265,007,000 | 2,350,805,040 |
Năm thứ 3 | 8,164,800,000 | 3,957,353,000 | 4,207,447,000 | 3,029,361,840 |
Báo cáo ngân lưu lập theo phương pháp trực tiếp.
Năm | 0 | 1 | 2 | 3 | ||
Dòng ngân lưu vào | 4,536,000,000 | 6,804,000,000 | 8,485,318,000 | |||
Doanh thu | 4,536,000,000 | 6,804,000,000 | 8,164,800,000 | |||
Giá trị thanh lý | 320,518,000 | |||||
Dòng ngân lưu ra | 1,000,000,000 | 3,948,213,000 | 5,283,853,000 | 6,083,237,000 | ||
Chi phí đầu tư | 1,000,000,000 | |||||
Tổng giá thành sản xuất | 2,678,133,000 | 3,378,733,000 | 3,797,093,000 | |||
Thuế TNDN | 1,270,080,000 | 1,905,120,000 | 2,286,144,000 | |||
Dòng ngân lưu ròng | -1,000,000,000 | 587,787,000 | 1,520,147,000 | 2,402,081,000 | ||
Chương 3 : Đánh Giá Hiệu Qủa Tài chính
1. Hiện giá thuần(NPV)
P: vốn đầu tư ban đầu
r: lãi suất chiết khấu
CF: dòng thu nhập ròng qua các năm
Lấy lãi suất chiết khấu là 10%/năm
Vậy ta có NPV >0, dự án khả thi.
3. Tỷ Suất thu hồi nội bộ(IRR)
Dùng Excel tính IRR ta có : =IRR(-1,000,000,000: 2,402,081,000)=97%
Ta thấy, suất sinh lời thực tế của dự án IRR >10%, dự án khả thi.
4. Tỷ số lợi ích trên chi phí
Nghĩa là bình quân cứ 1 đồng chi phí tạo ra được 1.19 đồng thu nhập trong suốt vòng đời dự án.
5. Thời gian hoàn vốn(PP)
Là thời gian để ngân lưu tạo ra của dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu
Năm | 0 | 1 | 2 | 3 |
Ngân lưu ròng | -1,000,000,000 | 587,787,000 | 1,520,147,000 | 2,402,081,000 |
Hiện giá dòng ngân lưu ròng | -1,000,000,000 | 529,008,300 | 1,368,132,300 | 2,161,872,900 |
Số chưa thu hồi | -1,000,000,000 | -470,991,700 | – | – |
Thời gian hoàn vốn : 1+(470,991,700/1,368,132,300)*12 tháng=1 năm 4 tháng
C. Những rủi ro có thể gặp và biện pháp khắc phục
1. Những rủi ro có thể gặp
- Đối thủ cạnh tranh
- Bị thiếu sót trong phân tích đánh giá
- Chịu ảnh hưởng gián tiếp từ những thay đổi của điều kiện tự nhiên(mưa , bão, …)
- NVL bị hư hại trong vận chuyển, lưu trữ.
- Gía cả thị trường biến động => giá NVL tăng
2. Một số biện pháp khắc phục rủi ro
- Bám sát các nguồn thông tin có liên quan
- Quan tâm đến hướng phát triển của đối thủ cạnh tranh cũng như nhu cầu khách hàng.
- Kiểm soát hạn chế tổn thất nếu có xảy ra
D. Kết thúc dự án
Rút ra kinh nghiệm để góp phần làm tốt hơn trong dự án sắp tới .