ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP, NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT

0
3228
ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP, NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP, NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: TÓM TẮT NGỮ PHÁP TIẾNG PHÁP


Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP, NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT

Quảng Cáo

ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP, NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT

Tóm tắt:

Đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ là vấn đề ngữ pháp quan trọng của Tiếng Anh và Tiếng Pháp. Đối với những người Việt mới bắt đầu học một trong hai ngoại ngữ này, đây là vấn đề rất khó vì đại từ quan hệ trong tiếng Anh và Tiếng Pháp (ngôn ngữ biến hình) rất khác so với Tiếng Việt. Nhiều sinh viên Đại học Giao thông Vận tải, kể cả sinh viên Cầu đường Anh, cảm thấy bối rối trong việc sử dụng đại từ quan hệ Tiếng Anh. Tình hình đối với đại từ quan hệ trong tiếng Pháp cũng tương tự và thậm chí còn tồi hơn vì đại từ quan hệ trong tiếng Pháp phức tạp hơn đại từ quan hệ tiếng Anh rất nhiều. Nội dung bài báo này so sánh sự giống và khác nhau giữa đại từ quan hệ tiếng Anh và tiếng Pháp nhằm giúp cho người mới bắt đầu học một trong hai ngôn ngữ này hiểu sâu hơn về chức năng ngữ pháp và ngữ nghĩa của đại từ quan hệ. Hơn nữa, bài báo còn giúp cho những người đã biết một trong hai ngôn ngữ có thể học được ngôn ngữ kia một cách dễ dàng hơn vì hai hệ thống đại từ quan hệ trong tiếng Anh và tiếng Pháp có rất nhiều điểm tương đồng.

Summary:

 Relative pronouns and relative clauses is an important grammatical category in both English and French. Relative pronouns seem very challenging for people who are learning English or French for the first time because they are so different from those in Vietnamese. Many students at the UTC, even Road and Bridge English students, are confused when using English relative pronouns. The situation with French relative pronouns is even worse because the French relative pronoun system is more complicated than that in English. This article compares English and French relative pronouns pointing out their similarities and differences in order to provide beginners of both English and French with a more thorough understanding of the semantic and grammatical functions of relative pronouns in both languages. In addition, it helps learners of either English or French who already know one language master relative pronouns of the other better because the two relative pronoun systems have a lot of things in common.

I.                   MỞ ĐẦU

Học ngoại ngữ, đặc biết là tiếng Anh đã trở thành một yêu cầu hết sức cấp thiết của mọi người sống trong thời kỳ hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa. Trong bối cảnh hiện nay, biết một ngoại ngữ là chưa đủ mà còn phải học thêm các ngoại ngữ khác. Hiện nay rât nhiều sinh viên Cầu đường Pháp phải học thêm tiếng Anh để đi làm cho các công ty liên doanh sử dụng tiếng Anh và nhiều sinh viên cầu đường Anh phải học thêm tiếng Pháp để tham gia các chương trình hợp tác đào tạo của chính phủ Pháp và Việt Nam. Tại trường Đại học Giao thông Vận

tải, có rất nhiều các giảng viên và sinh viên đã biết tiếng Anh, Pháp hoặc một ngôn ngữ Ấn Âu khác và hiện nay lại đang học thêm tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.

Khi mới bắt đầu học tiếng Anh hoặc tiếng Pháp thì những học viên lớn tuổi thường quan tâm nhiều đến ngữ pháp. Không giống như những trẻ em học tiếng mẹ đẻ, người lớn học ngoại ngữ khi bản thân đã trưởng thành về mặt ngôn ngữ và có thể học các quy tắc, cấu trúc ngữ pháp, từ vựng nhanh hơn. Vậy người lớn học ngoại ngữ có một lợi thế là họ đã trưởng thành về mặt tư duy và ngôn ngữ, có thể so sánh các ngôn ngữ đã biết để học ngoại ngữ nhanh hơn và sử dụng ngoại ngữ chuẩn hơn. Một lý do nữa khiến chúng ta quan tâm nhiều đến hệ thống ngữ pháp khi học tiếng Anh hoặc tiếng Pháp là hai ngôn ngữ này đều là ngôn ngữ Ấn Âu, đa âm tiết và biến hình. Chúng có hệ thống ngữ pháp rất khác với tiếng Việt của chúng ta: một ngôn ngữ đơn âm tiết và không biến hình. Những phạm trù mới mẻ như thì, thể, thức, câu chủ động, câu bị động, cậu điều kiện, đại từ quan hệ, hợp hợp số, v.v… có trong tiếng Anh và tiếng Pháp. Nếu không nắm vững các vấn đề này ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi sử dụng ngôn ngữ.

Một học viên trưởng thành chưa biết ngoại ngữ nào bắt đầu học tiếng Anh hoặc tiếng Pháp thì quả là rất khó vì phải tiếp xúc với nhiều khái niệm mới mẻ, hầu như không bao giờ được đề cập đến trong tiếng Việt hoặc chỉ được đề cập đến rất ít. Tuy nhiên, khi đã biết một trong hai ngôn ngữ này rồi thì học ngôn ngữ kia sẽ nhanh hơn rất nhiều vì ta có thể so sánh đối chiếu hai hệ thống ngữ pháp và từ vựng rồi rút ra những điểm tương đồng và khác biệt. Hệ thống đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh và tiếng Pháp là vấn đề ngữ pháp cơ bản. Tuy có khác biệt nhưng một đại từ quan hệ trong tiếng Anh thường là có một đại từ quan hệ tương đương trong tiếng Pháp với chức năng ngữ pháp giống nhau. Tác giả hy vọng rằng việc so sánh đối chiếu vấn đề đại từ quan hệ của hai ngôn ngữ này sẽ giúp cho người học trước hết là học tốt đại từ quan hệ của tiếng Anh và tiếng Pháp và sau đó rút ra phương pháp để học các vấn đề ngữ pháp khác.

II. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐẠI TỪ QUAN HỆ VÀ MỆNH ĐỀ QUAN HỆ

Một mệnh đề là một cụm chủ vị có thể trùng với một câu hoặc là một bộ phận của câu. Trong câu ghép thì các mệnh đề tồn tại độc lập còn trong câu phức có các mệnh đề chính và mệnh đề phụ. Trong tiếng Anh và tiếng Pháp, mệnh đề quan hệ chính là mệnh đề phụ ở trong câu phức. Mệnh đề quan hệ còn có một tên gọi khác là mệnh đề tính ngữ vì có chức năng bổ nghĩa cho một danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ giúp cho người ta nối hai câu độc lập thành một câu ngắn gọn hơn và súc tích hơn. Ví dụ, ta có thể nối hai câu đơn thành một câu phức như sau:

Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Việt
– This is a dress. – C’est une jupe Đây là một chiếc váy.
– I didn’t buy the dress. – Je n’ai pas achété cette jupe Tôi đã không mua chiếc váy
  → C’est la jupe que je n’ai pas này.
  achetée. Đây là chiếc váy mà tôi đã
    không mua.

Vậy trong ví dụ trên thì hai câu độc lập đã được nối thành một câu phức có mệnh đề quan hệ nhằm bổ nghĩa cho danh từ đứng trước. Trong trường hợp này thì đại từ quan hệ là thay cho sự vật làm bổ ngữ trực tiếp của động từ. Trong tiếng Anh, ta dùng từ that hoặc which hoặc có thể bỏ đại từ quan hệ đi được (vì thay cho tân ngữ) còn trong tiếng Pháp ta dùng đại từ quan hệ que. Trong bài báo này, mệnh đề quan hệ được in đậm; đại từ quan hệ được in đậm, nghiêng, có gạch chân.

  • SO SÁNH ĐẠI TỪ QUAN HỆ TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG PHÁP1. Đại từ quan hệ thay cho chủ ngữ
    • cả hai ngôn ngữ đều có đại từ quan hệ thay cho chủ ngữ. Vị trí trong câu cũng như chức năng ngữ pháp của đại từ quan hệ là như nhau. Trong tiếng Anh đại từ quan hệ thay cho chủ ngữ có 3 từ: Who thay cho chủ ngữ là một từ chỉ người, which thay cho chủ ngữ là từ chỉ sự vật và that có thể thay thế cho chủ ngữ là từ chỉ cả người và vật. Trong tiếng Pháp thì đại từ quan hệ thay cho chủ ngữ là qui dù cho chủ ngữ này là người hay vật cũng vậy. Khi đại từ quan hệ thay cho chủ ngữ thì bắt buộc phải có đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ:
    Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Việt
  Ví dụ 1: Ví dụ 1: Ví dụ 1:
  – Give me the book. – Passez-moi le livre. – Đưa cho tôi quyển sách.
  The book is on the table. Le livre est sur la table. – Quyển sách ở trên bàn.
  →   Give   me   the   book →Passez – moi le libre qui est – Đưa cho tôi quyển sách ở
  which/that is on the table. sur la table.     trên bàn.
  Ví dụ 2:   Ví dụ 2: Ví dụ 2:
  –  I  am  waiting  for  the – J’attends les enfants . – Tôi đang đợi bọn trẻ.
  children. – Les enfants rentreront à 5 – Bọn trẻ sẽ trở về vào lúc 5
  –  The  children  will  come heures giờ.
  back at 5 o’clock. →J’attends  les  enfants  qui – Tôi đang đợi bọn trẻ, chúng
  →  I  am  waiting  for  the rentreront à 5 heures. sẽ về vào lúc 5 giờ.
  children who will come back        
               
  at 5 o’clock.        
                 

3.2. Đại từ quan hệ thay cho tân ngữ trực tiếp (bổ ngữ trực tiếp)

Để thay cho một bổ ngữ trực tiếp dù là danh từ chỉ người hay là chỉ vật thì trong tiếng Pháp người ta sử dụng đại từ quan hệ que. Trong tiếng Anh, vấn đề phức tạp hơn vì có tới 3 từ. Trước kia người ta thường dùng từ whom thay cho tân ngữ là từ chỉ người. Nhưng nay từ whom không thường xuyên được sử dụng với chức năng này mà được thay thể bằng từ who. Thay cho vật có thể dùng từ which. Từ that lại có thể thay thế cho cả tân ngữ trực tiếp là người hoặc vật. Nói cách khác thì chức năng cả từ que trong tiếng Pháp tương đương với từ whom, who, which, và that trong tiếng Anh. Một điều quan trọng là trong tiếng Anh người ta có thể bỏ đại từ quan hệ thay cho tân ngữ trực tiếp mà vẫn không ảnh hưởng đến ngữ pháp và ngữ nghĩa của câu:

      Tiếng Anh Tiếng Pháp   Tiếng Việt
  Ví dụ 1: Ví dụ 1:         Ví dụ 1:
  The student was an hour L’étudiant a eu une heure –  Sinh  viên  đó  muộn  một
  late. de retard.         tiếng.
  – I met the student. – J’ai rencontré l’ étudiant. – Tôi đã gặp sinh viên đó.
  → The student (who/ whom/ →L’étudiant que j’ai → Sinh viên mà tôi đã gặp bị
                       
  that) I met was an hour late. rencontré a eu une heure muộn một tiếng.
              de retard.          
  Ví dụ 2: Ví dụ 2:          
  – I read the letter. – J’ai lu une lettre.   Ví dụ 2:
  – You wrote the letter to him. – Vous lui avez écrit cette – Tôi đã đọc bức thư.
  →   I   read   the   letter lettre.   que vous – Anh viết cho anh ấy bức
  (which/that)  you  wrote  to → J’ai lu la lettre thư.
              lui avez écrite.          
  him.         → Tôi đã đọc bức thư mà anh
                        đã viết cho anh ấy.

3.3. Đại từ quan hệ thay cho tân ngữ gián tiếp đứng sau một giới từ

3.3.1. Khi tân ngữ gián tiếp là người

Trong tiếng Anh đại từ quan hệ whom thay cho tân ngữ là người đứng sau một giới từ. Khi giới từ đứng sau đại từ quan hệ thì có thể bỏ đại từ quan hệ đi. Trong tiếng Pháp người ta sử dụng đại từ quan hệ qui. Tuy vậy, trong nhiều trường hợp có thể dùng đại từ quan hệ kép lequel (giống đực số ít), laquelle (giống cái số ít), lesquels (giống đực số nhiều) và lesquelles (giống cái số nhiều).

Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Việt
                     
Giới từ + whom Giới từ + qui  
(who/whom/that) + … + giới Giới từ + lequel, laquelle,  
từ lesquels, lesquelles.  
     
Ví dụ 1: Ví dụ 1: Ví dụ 1:
– You talked to the child. – Tu as parlé à l’enfants. – Bạn nói chuyện với cậu bé.
–  The  child  is  one  of  my L’enfant est un de mes – Cậu bé này là một trong
friend. amis. những người bạn của tôi.
→The  child  to  whom  you → L’enfant à qui tu as → Cái cậu bé mà bạn nói
                     
talked is one of my friends. parlé est un de mes amis. chuyện  chính  là  một  trong
The  child  (whom/who/that)       những người bạn của tôi.
       
                 
you talked to is one of my        
friends.            
                     
  Ví dụ 2: Ví dụ 2:       Ví dụ 2:
  –   This   is   a   competent –   C’est un médecin – Đây là một bác sĩ giỏi.
  physician. compétent.       – Người ta có thể tin tưởng
                           
  – You can have confidence in him. – On peut avoir confiance en lui. vào ông ấy.
  →This   is   a   competent →C’est un médecin → Đây là một bác sĩ giỏi mà
  physician in whom you can compétent en qui on peut người ta có thể tin tưởng.
                             
  have confidence. avoir confiance.      
  →This   is   a   competent            
  physician   (whom/who/that)            
                         
you can have confidence in.            
                 
  Ví dụ 3: Ví dụ 3:       Ví dụ 3:
  – I met my school-friends. – J’ai retrouvé mes amis de – Tôi đã gặp những bạn học
  –  I  feel  very  happy  among lycée.       cũ.
  them. – Je me sens bien avec eux. – Tôi rất vui khi ở bên họ.
  → I met my school friends →J’ai retrouvé mes amis → Tôi đã gặp những người
  among  whom  I  feel  very de lycée avec lesquels je bạn cũ và rất vui khi ở bên
               
  happy.   me sens bien.     họ.
                  Trong  trường  hợp  này  
                  không dùng từ  qui vì ý  
                  muốn nhấn mạnh trong số  
                  nhiều bạn và danh từ bạn  
                  đây  là  là  giống  đực  số  
                  nhiều  cho  nên  sử  dụng  
                  avec lesquels.      
                             

3.3.2. Khi tân ngữ gián tiếp là vật

Trong tiếng Anh người ta dùng đại từ quan hệ which để thay cho một tân ngữ gián tiếp là sự vật đứng sau một giới từ. Khi giới từ có thể chuyển về phía sau thì sử dụng đại từ quan hệ which hoặc that. Dù cho danh từ đó là số ít hay số nhiều (tiếng Anh không phân biệt giống của danh từ) thì vẫn chỉ dùng từ which (đứng sau giới từ) và which hoặc that (đứng trước giới từ). Khi which hoặc that đứng trước giới từ thì có thể bỏ đại từ quan hệ đi. Trong tiếng Pháp tình hình trở nên phức tạp hơn nhiều vì ta phải xét đến giống và số của danh từ cần thay thế. Căn cứ vào giống và số của giới từ người ta sẽ chọn trong số các đại từ quan hệ kép đó là lequel (giống đực số ít), laquelle (giống cái số ít), lesquels (giống đực số nhiều) và lesquelles (giống cái số nhiều). Xét về vị trí thì trong tiếng Pháp đại từ quan hệ lại luôn đứng sau giới từ.

Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Việt
Ví dụ 1: Ví dụ 1: Ví dụ 1:
–  The  inspector  found  the – Les inspecteurs ont trouvé le – Những người điều tra đã
corpses on the beach. corps sur une plage. tìm thấy cái xác chết trên
–  The  beach  is  one  in –  Cette  plage  est  celle  de bãi biển.
Trouville. Trouville – Bãi biển này là một bãi
→The beach on which the →La plage sur laquelle les biển ở Trouville.
                     
inspectors found the corpses inspecteurs   ont  trouvé  le – Bãi biển mà những người
is one in Trouville. corps est celle de Trouville. điều tra tìm thấy xác chết là
          Vì la plage là danh từ giống một bãi biển ở Trouville.
          cái nên đại từ quan hệ laquelle  
          được sử dụng. Nếu là giống  
          đực thì dùng lequel. Vị trí của  
          giới từ sur không thể chuyển  
          về sau như ở tiếng Anh.  
Ví dụ 2: Ví dụ 2: Vi dụ 2:
– The ideas are noble. – Les idées sont nobles. – Những tư  tưởng là cao
– We fight for the ideas. – Nous luttons pour les idées . quý.
The ideas for which we fight → Les idées pour lesquelles – Chúng tôi đấu tranh cho
are noble. nous luttons sont nobles. những tư tưởng đó.
Dù cho the ideas là số nhiều Les idées là giống cái số nhiều → Chúng tôi đấu tranh cho
nhưng vẫn chỉ dùng đại từ nên phải dùng lesquelles. những tư tưởng cao quý.
quan hệ which/that. Giới từ           (Dịch  theo  phương  pháp
for  có  thể  đứng  trước  từ           giao tiếp)
which hoặc đứng sau.            
             
Ví dụ 3: Ví dụ 3: Ví dụ 3:
The laws on which we bases → Les lois sur lesquelles nous → Luật pháp mà căn cứ vào
our decision are solemn. appuyons notre décision sont đó chúng ta đưa ra quyết
The law which/ that we based sacrées. định là rất tôn nghiêm.
our decision on are solemn. → Les lois cũng là giống cái  
          số  nhiều  nên  phải  dùng  
          lesquelles.  
Ví dụ 4: Ví dụ 4: Ví dụ 4:
– This is a pen. – C’est un stylo. – Đây là một chiếc bút.
– I cannot write without a – Je ne peux pas écire sans le – Tôi không thể  viết nếu
pen. stylo. không có bút.
This is a pen without which → C’est un stylo sans lequel → Đây là một chiếc bút mà
             
I cannot write. je ne peux pas écrire. không có nó tôi không thể
Đại từ quan hệ which đứng Từ style là danh từ giống đực viết.
sau giới từ without. Trong số ít nên ta phải dùng đại từ  
                     
  trường hợp này ta không thể quan hệ lequel đứng sau giới  
  chuyển  vị  trí  của  giới  từ từ sans (nếu có ).        
  without về phía sau vì đây là Ta xét một ví dụ khác khi đại  
  một giới từ tồn tại độc lập từ quan hệ thay cho một danh  
  với động từ write. Khi giới từ làm tân ngữ gián tiếp và là  
  từ đứng trước thì nhất định danh từ giống đực số nhiều:  
  phải có đại từ quan hệ which              
  còn khi nó đứng sau thì có              
  thể  dùng  which  hoặc that              
  hoặc thậm chí  có thể bỏ đại              
  từ quan hệ đi.              
  Ví dụ 5: Ví dụ 5:       Ví dụ 5:
  – In the artic, the children – Dans le grenier, les enfants –  Bọn  trẻ  tìm  thấy  trang
  found the old costumes. ont retrouvé de vieux phục lễ hội ở trên tầng gác
  – They are going to disguise vêtements.       mái.
  with the old costumes. – Ils vont se déguiser avec ces – Chúng sẽ hóa trang bằng
  → In the artic the children vêtements.       những trang phục lễ hội này.
  found the old costumes with → Dans le grenier, les enfants → Bọn trẻ tìm thấy trang
                         
  which  they  are  going  to ont retrouvé de vieux phục lễ hội ở trên tầng gác
        vêtements  avec lesquels  ils  
  disguise. mái và chúng sẽ dùng để
               
  → In the artic the children vont se déguiser.       hóa trang.
  found  the  old  costumes              
  which/that they are going to              
                   
  disguise with.              
                         

Trong tiếng Pháp lại có một hiện tượng rất khác tiếng Anh là đối với giới từ àde khi đi với các đại từ quan hệ thì có sự biến đổi như sau: à lequel auquel; à lesquels auxquels; à lesquelles → auxquelles; de lequel → duquel; de lesquels → desquels; de lesquelles → desquelles. Ta xét một ví dụ về đại từ quan hệ kép trong tiếng Pháp và câu có mệnh đề quan hệ tương đương trong tiếng Anh:

  • Le projet auquel Potiron avait proposé a échoué horriblement.
  • The project (which/that) Potiron proposed was unsuccessful.
  • Dự án mà ông Potiron đề suất đã không thành công.

Động từ proposer của tiếng pháp đi với giới từ à qqch; danh từ projet là danh từ giống đực số ít do đó ta có à lequel được viết thành auquel. Trong tiếng Anh thì động từ cùng nghĩa propose đi với một tân ngữ trực tiếp không kèm giới từ nên ta chỉ cần dùng đại từ quan hệ which/that hoặc bỏ hẳn đại từ quan hệ.

Trong trường hợp đại từ quan hệ đi với giới từ de thì bên cạnh việc dùng duquel, de laquelle, … ta còn có thể dùng đại từ quan hệ dont. ví dụ:

    Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Việt
       
  – This is the legend. – C’est la légende. – Đây là truyền thuyết.
  – He derived the scenario of
  – Il a tiré le scénario de son – Anh ấy đã soạn kịch bản
  the film from this legend. film de la dégende. của  bộ  phim  theo  truyền
  → This is the legend from
            →C’est la légende de laquelle thuyết này.
  which he derived the scenario
           
  of the film. (dont ) il a tiré le scénario de → Đây là truyền thuyết mà
  →   This   is   the   legend son film. theo đó anh ấy đã soạn kịch
  (which/that)  he  derived  the   bản cho bộ phim.
         
  scenario of the film from.    
               

Như vậy đại từ quan hệ thay cho sự vật làm tân ngữ gián tiếp đứng sau một giới từ trong tiếng Anh đơn giản hơn còn trong tiếng Pháp lại rất phức tạp. trong tiếng Anh, ta chỉ cần dùng giới từ + which ở mọi trường hợp là câu luôn đúng. Tuy nhiên, ta cũng có thể sử dụng từ that thay cho which, bỏ đại từ quan hệ, hoặc chuyển chỗ của giới từ tùy theo từng trường hợp. Trong tiếng Pháp thì tùy thuộc vào giống, số, và giới từ mà ta phải chọn trong số rất nhiều các đại từ quan hệ kép. Điều này gây nhiều khó khăn cho người học tiếng Pháp ngay cả khi họ đã biết tiếng Anh.

3.4. Đại từ quan hệ chỉ nơi chốn và thời gian

  • phần này thì tiếng Pháp lại đơn giản hơn tiếng Anh vì chỉ có một đại từ quan hệ thay cho các từ chỉ nơi chốn và thời gian. Trong tiếng Anh từ when thay cho đại từ quan hệ chỉ thời gian còn từ where thay cho đại từ quan hệ chỉ nơi chốn. Có một điểm cần lưu ý là đại từ quan hệ where when trong tiếng Anh không bao giờ đứng sau giới từ nhưng đại từ quan hệtrong tiếng Pháp lại phải đứng sau giới từ nếu có giới từ.

Đại từ quan hệ chỉ nơi chốn:

Tiếng Anh     Tiếng Pháp       Tiếng Việt  
                         
Ví dụ 1: Ví dụ 1:               Ví dụ 1:  
J’ai travaillé dans la
– I worked in the bakery. – Tôi đã làm ở cửa hàng  
      boulangerie.             bánh.  
The bakery is next to the La boulangerie est à côté de
bank. la banque.             – Cửa hàng bánh ở cạnh  
The bakery where I worked is →  La boulangerie     j’ai ngân hàng.  
next to the bank. travaillé est  à côté de la → Tôi đã làm ở cửa hàng  
      banque.              
→ The bakery in which/where               bánh cạnh ngân hàng.  
Sau đây là một số dụ
         
I worked is next to the bank.    
đứng sau giới từ de:              
                   
                           
Ví dụ 2:             Ví dụ 2:       Ví dụ 2:
–  On  the  top  of  Tower     Un restaurant se trouve en –  Trên  cao  đỉnh  tháp
Montparnasse there is a     haut de la tour Monparnasse. Montparnasse có một nhà
restaurant.             –  On  peut  apercevoir  tout hàng.
– You can see the whole Paris     Paris de ce restaurant.     – Từ nhà hàng này người ta
city from this restaurant.         →  En  haut  de  la  tour có thể nhìn thấy cả thành
→  On  the  top  of  Tower     Monparnasse,  se trouve un phố Paris.
Montparnasse there is a     restaurant   d’où on peut →  Ở  trên  đỉnh  tháp
restaurant where/ from which                  
    apercevoir tout Paris.     Montparnasse có một tiệm
                           
You can see the whole Paris                   ăn từ đó người ta có thể
city.                           nhìn thấy tất cả Paris
                     
Đại từ quan hệ chỉ thời gian:        
                         
  Tiếng Anh             Tiếng Pháp     Tiếng Việt
             
– We were in Florida one       – J’étais en Floride une année.   –  Năm  đó  chúng  tôi  ở
year.           – Il y a eu très violent cyclone   Florida.
– There was a very violent       cette année- là.       – Có một trận bão lớn vào
cyclone that year.         →J’étais en Floride une année   năm đó.
→ We were in Florida one       où  il  y  a  eu  très  violent   → Năm chúng tôi ở Florida
year when There was a very                  
      cyclone.       có một trận bão rất lớn.
                                 
violent cyclone.           Tương tự như chỉ nơi chốn,    
                   
                khi đại từ quan hệ dùng để    
              chỉ thời gian thì cũng có thể    
              đứng sau giới từ.        
                                 

3.5. Đại từ quan hệ chỉ sự sở hữu

Để thể hiện sự sở hữu, trong tiếng Anh có đại từ quan hệ whose (chủ yếu dùng cho người) và of which dùng cho sự vật. Trong tiếng Pháp có thể sử dụng đại từ quan hệ dont (dùng để chỉ người hoặc sự vật) còn có một số chức năng khác. Dont trong tiếng Pháp có rất nhiều chức năng: làm bổ ngữ gián tiếp, bổ ngữ chỉ cách thức, bổ nghĩa cho một danh từ, bổ nghĩa cho một tính từ… Sau đây chúng tôi chỉ so sánh từ dont với từ whose trong tiếng Anh để chỉ sự sở hữu, tức là bổ nghĩa cho một danh từ.

Tiếng Anh   Tiếng Pháp   Tiếng Việt
Ví dụ 1: Ví dụ 1:   Ví dụ 1:
– This is the man. Voici l’homme.   – Đây là người đàn ông.
His suitcase is in the car. Sa valise est dans la voiture.   – Va-li của ông ấy ở trong
→ This is the man whose → Voici  l’homme dont la xe ô–tô.
                       
suitcase is in the car.     valise est dans la voiture.   → Đây là người đàn ông mà
                      va-li của ông ấy ở trong xe
                      ô-tô.
Ví dụ 2: Ví dụ 2:   Ví dụ 2:
– This passage is an extract – Ce passage est extrait d’un – Đoạn văn này là một đoạn
from a novel. roman.   trích từ một cuốn tiểu thuyết.
– I’ve forgotten the title of –  J’ai  oublié  le  titre  de  ce – Tôi đã quên mất tiêu đề
this novel. roman.   của cuốn tiểu thuyết đó.
→ This passage is an extract → Ce passage est extrait d’un  Đoạn văn này là đoạn
from a novel of which the roman  dont   j’ai  oublié le trích từ một cuốn tiểu thuyết
               
title I’ve forgotten. titre.   mà tôi đã quên mất tiêu đề.
  1. KẾT LUẬN

Như vậy đại từ quan hệ trong tiếng Anh và tiếng Pháp có rất nhiều điểm tương đồng. Nếu ta đã biết tiếng Anh rồi thì học đại từ quan hệ của tiếng Pháp sẽ nhanh hơn và ngược lại. Trên đây chúng tôi cũng đã trình bày những điểm khác biệt cơ bản giữa hai hệ thống đại từ quan hệ để người học lưu ý tránh nhầm lẫn. Ở cả hai ngôn ngữ, ta cần phải chú ý đến chức năng ngữ pháp và ngữ nghĩa của đại từ quan hệ trong câu (chủ ngữ, tân ngữ trực tiếp, tân ngữ gián tiếp, chỉ thời gian, nơi chốn, sở hữu …). Trong tiếng Pháp còn phải căn cứ vào giống và số. Trong tiếng Anh thì cần chú ý đến vị trí của đại từ quan hệ và xem là đại từ đó thay cho người hay vật và có thể lựa chọn nhiều phương án đúng. Nếu đi sâu vào nghiên cứu hai hệ thống đại từ quan hệ một cách riêng biệt thì còn có rất nhiều điều cần phải bàn: ví dụ trong tiếng Pháp còn có đại từ quan hệ quoi và có khi đại từ quan hệ không bổ nghĩa cho từ đứng trước nó (antecedent). Trong tiếng Anh còn có mệnh đề quan hệ hạn định và không hạn đinh, mệnh đề quan hệ cắt giảm… Nhưng trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi chỉ muốn nhấn mạnh vào các điểm tương đồng và khác biệt của hai hệ thống đại từ quan hệ nhằm giúp cho người mới học tiếp cận được với chúng một cách dễ dàng hơn.

Tài liệu tham khảo

  • Raymond, (1994) English Grammar in Use. Cambridge University Press.
  • Nguyễn Ngọc Cảnh, (1998) Ngữ Pháp Tiếng Pháp. Nhà xuất bản Giáo dục.
  • Trường Đại học Sorbornne (2004). Văn phạm ngữ pháp thực hành – trình độ trung cấp. Nhà xuất bản trẻ♦

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here