Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên sư phạm trường Đại học Đồng Nai
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng Hải: Đề Cương VIMARU
Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”
(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)
Đề cương liên quan: QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN
Mục Lục
Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên sư phạm trường Đại học Đồng Nai
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CỦA
SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Nguyễn Thị Thu Trang1
TÓM TẮT
Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng cần thiết của sinh viên nói chung và đối với sinh viên sư phạm nói riêng. Theo kết quả điều tra 200 sinh viên K42 của khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non trường Đại học Đồng Nai cho thấy kỹ năng thuyết trình của sinh viên ở mức độ trung bình và yếu. Nguyên nhân chủ yếu là do bản thân sinh viên chưa tích cực, chủ động trong việc rèn luyện kỹ năng này.
Từ khóa: Sinh viên, thuyết trình, kỹ năng thuyết trình, rèn luyện kỹ năng
thuyết trình
1. Đặt vấn đề
Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng rất cần thiết để đem lại sự thành công cho mỗi người trong công việc học tập, nghiên cứu cũng như các hoạt động, giao tiếp xã hội. “Kỹ năng thuyết trình gây được sự chú ý trong giáo dục đại học và kinh doanh, vì nó chính là một trong các năng lực cốt lõi của một chuyên gia” [1].
Công trình của Lytaeva, M. A., và Talalakina, E. V. [2] đã chỉ ra rằng kỹ năng thuyết trình cần có sự kết hợp việc đọc, viết và trình bày một cách khoa học. Trước tiên, sinh viên cần phải có kỹ năng đọc như lựa chọn thông tin và giải thích thông tin một cách tường minh. Tiếp theo, khi viết, sinh viên có kỹ năng xử lý thông tin, ghi chép, tổng hợp và khái quát. Sau khi làm chủ được hai giai đoạn đầu tiên, sinh viên có thể học cách trình bày kết quả bài viết của mình bằng miệng. Kỹ năng thuyết trình là sự kết hợp của kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng lập luận và kỹ năng trình bày. Do đó, qua việc rèn luyện kỹ năng này sinh viên sẽ có khả năng tư duy logic, lập
luận chặt chẽ, tổng hợp, khái quát vấn đề và sáng tạo. Rèn cho sinh viên có khả năng nói lưu loát, thuyết phục và tự tin. Công trình của De Grez, L., Valcke, M., và Roozen, I. [3] nghiên cứu các cách thức và phương pháp giảng dạy nhằm phát triển kỹ năng thuyết trình cho sinh viên bằng cách phát triển các kỹ năng phản xạ trong môi trường học tập trực tuyến, thiết kế và phát triển các bài giảng đa phương tiện chuẩn, các hoạt động thực tế và các phản hồi của sinh viên.
Nghiên cứu của Hu nh Văn Sơn (2012) [4] đã đề cập đến thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên đại học sư phạm. Nghiên cứu đã chỉ ra 20 kỹ năng mềm, như: kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng hoạch định mục tiêu cuộc đời, kỹ năng thuyết trình… Kết quả cho thấy sinh viên khá thuần thục ở một vài kỹ năng nhưng đa phần sinh viên còn khó khăn, lúng túng khi thực hành các kỹ năng mềm. Nghiên cứu đã chỉ ra kỹ năng cần thiết trong quá trình thuyết trình đó là kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tổ chức: n m rõ cấu trúc của một bài
1Trường Đại học Đồng Nai
Email: [email protected]
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
thuyết trình để tổ chức s p xếp một bài thuyết trình logic, rõ ràng và mang tính thuyết phục cao; tư duy phản biện, khả năng thiết kế và sử dụng những dụng cụ trực quan hỗ trợ cho bài thuyết trình; khả năng sử dụng ngôn ngữ hình thể trong khi thuyết trình. Đặc biệt nghiên cứu đã chỉ ra những lỗi mà sinh viên thường m c phải khi thuyết trình đó là: tổ chức một bài thuyết trình; thiết kế và sử dụng dụng cụ trực quan hỗ trợ cho bài thuyết trình và khả năng sử dụng ngôn ngữ hình thể còn rất hạn chế.
Như vậy, các nghiên cứu trên đã đề cập đến kỹ năng thuyết trình nhưng chưa đưa ra được những tiêu chí cụ thể để đánh giá. Trong bài viết này, chúng tôi nghiên cứu các tiêu chí trong kỹ năng thuyết trình và mức độ đạt được các tiêu chí đó ở sinh viên. Mẫu nghiên cứu là 200 sinh viên K42 của khoa Sư
phạm Tiểu học – Mầm non trường Đại học Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đạt được các tiêu chí trong kỹ năng thuyết trình của sinh viên sư phạm trường Đại học Đồng Nai còn yếu. Đa phần sinh viên chưa tự tin khi thuyết trình. Ngôn ngữ trình bày không có điểm nhấn, thiếu tính thuyết phục. Trên cơ sở những hạn chế trên, chúng tôi đưa ra những biện pháp hợp lý và khả thi giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng thuyết trình một cách tốt nhất.
2. Nội dung
2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc rèn luyện kỹ năng thuyết trình
Với nội dung này, sinh viên đã nhận thức được ý nghĩa quan trọng và cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc rèn luyện kỹ năng thuyết trình
STT |
Nhận thức của sinh viên về vai |
Tổng số |
||
trò của kỹ năng thuyết trình |
||||
Số lượng |
% |
|||
1 |
Rất cần thiết |
160 |
80 |
|
2 |
Cần thiết |
40 |
20 |
|
3 |
Ít cần thiết |
0 |
0 |
|
4 |
Không cần thiết |
0 |
0 |
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy: |
ngùng, xấu hổ nữa”. Còn sinh viên |
Tất cả sinh viên đều nhận thức được sự |
Nguyễn Thu L. cho rằng: “Sau này trở |
cần thiết của kỹ năng thuyết trình. |
thành một giáo viên, kỹ năng thuyết |
Trong đó có 80% sinh viên cho rằng là |
trình sẽ giúp cho người giáo viên giảng |
rất cần thiết, còn lại là 20% sinh viên |
bài hay hơn và hấp dẫn hơn”. Như vậy |
cho rằng cần thiết. Qua trao đổi, sinh |
sự cần thiết của kỹ năng thuyết trình mà |
viên Nguyễn Văn Q. cho biết: “Kỹ năng |
sinh viên đưa ra không chỉ giúp cho |
này rất cần thiết với em, vì nếu em có |
hoạt động giao tiếp mà còn giúp cho |
được kỹ năng này thì em sẽ tự tin đứng |
hoạt động giảng dạy sau này. |
trước bạn bè để nói, không còn ngại |
10
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
2.2. Mức độ kỹ năng thuyết trình của sinh viên trước khi rèn luyện
- nội dung này, chúng tôi cho sinh viên tự đánh giá mức độ về kỹ năng
thuyết trình của bản thân. Ngoài sự tự đánh giá của sinh viên, giáo viên đánh giá kỹ năng thuyết trình qua sản phẩm của sinh viên với các tiêu chí ở bảng 2.
Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá sản phẩm thuyết trình
STT |
Nội dung, tiêu chí đánh giá sản phẩm |
Điểm tối |
Điểm |
đa |
thực tế |
||
1 |
Giới thiệu bản thân (họ tên, khóa/đơn vị) và chủ đề bài |
10 |
|
thi nói/thuyết trình |
|||
2 |
Nội dung bài thi nói/thuyết trình (có tính khoa học, giáo |
25 |
|
dục, cấu trúc logic, lập luận chặt chẽ…) |
|||
3 |
Ngôn ngữ nói/thuyết trình (âm lượng, kiểm soát tốc độ, |
30 |
|
điểm nhấn, phát âm chuẩn…) |
|||
4 |
Trang phục và ngôn ngữ cơ thể (ánh m t, cử chỉ, biểu lộ |
25 |
|
cảm xúc, sự di chuyển…) |
|||
5 |
Phương pháp thuyết trình (kết hợp sử dụng phương tiện, |
10 |
|
hình ảnh…) |
|||
Tổng điểm (tính theo thang điểm 100, lấy tổng số điểm chia
100
cho các nội dung và làm tròn đến hai số thập phân)
Kết quả tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của giáo viên về kỹ năng thuyết trình được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Mức độ kỹ năng thuyết trình của sinh viên trước khi rèn luyện
STT |
Mức độ kỹ năng thuyết trình |
Sinh viên tự |
Đánh giá của giáo |
|||
của sinh viên trước khi rèn |
đánh giá |
viên |
||||
luyện |
SL |
% |
SL |
% |
||
1 |
Rất tốt |
2 |
1,0 |
0 |
0,0 |
|
2 |
Tốt |
4 |
2,0 |
0 |
0,0 |
|
3 |
Khá |
42 |
21,0 |
35 |
17,5 |
|
4 |
Trung bình |
57 |
28,5 |
43 |
21,5 |
|
5 |
Yếu |
95 |
47,5 |
122 |
61,0 |
|
Kết quả bảng 3 cho thấy, kỹ năng |
giáo viên đánh giá là 0%; sinh viên tự |
|||||
thuyết trình của sinh viên là chưa tốt. |
đánh giá ở mức Tốt là 2,0%, còn giáo |
|||||
Tuy nhiên đánh giá về kỹ năng thuyết |
viên đánh giá là 0%; mức độ Khá sinh |
|||||
trình của sinh viên cao hơn so với đánh |
viên tự đánh giá là 21%, trong khi đó |
|||||
giá của giáo viên. Cụ thể: sinh viên tự |
giáo viên đánh giá các em đạt ở mức |
|||||
đánh giá ở mức Rất tốt là 1,0%, còn |
này là 17,5%; đánh giá ở mức độ Trung |
11
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
bình thì sinh viên tự đánh giá là 28,5%, |
cho biết: “Em chưa bao giờ đứng lên |
||||||
giáo viên đánh giá là 21,5%; và ở mức |
trước lớp để thuyết trình nên em run |
||||||
độ Yếu thì sinh viên tự đánh giá là |
l m, không biết phải thể hiện như thế |
||||||
47,5%, trong khi đó con số này ở giáo |
nào nữa”. Qua đây cho thấy, kỹ năng |
||||||
viên là khá cao 61,0%. Qua quan sát các |
này của các em còn rất hạn chế. |
||||||
em thuyết trình, chúng tôi nhận thấy đa |
2.3. Mức độ biểu hiện các kỹ năng |
||||||
phần các em còn yếu kỹ năng này. Nội |
thuyết trình của sinh viên |
||||||
dung thuyết trình thiếu sâu s c, khả |
2.3.1. Mức độ đạt được các tiêu chí |
||||||
năng lập luận chưa chặt chẽ và không |
trong kỹ năng thuyết trình của sinh viên |
||||||
gây ấn tượng, bài viết lan man, không |
Ở nội dung này, chúng tôi đánh giá |
||||||
có trọng tâm. Phong cách trình bày thì |
kỹ năng thuyết trình của sinh viên theo |
||||||
lúng túng, cứng nh c, thiếu tự tin. Ngôn |
những tiêu chí như: nội dung thuyết |
||||||
ngữ chưa lưu loát, thiếu ngữ điệu, giọng |
trình, ngôn ngữ khi thuyết trình và |
||||||
đều đều, không có điểm nhấn. Thậm chí |
phong cách khi thuyết trình. Kết quả |
||||||
có em khi đứng lên thuyết trình chỉ đọc. |
được thể hiện ở bảng 4. |
||||||
Qua trao đổi, sinh viên Trần Ngọc H. |
|||||||
Bảng 4: Mức độ đạt được các tiêu chí trong kỹ năng thuyết trình của sinh viên |
|||||||
STT |
Các tiêu chí |
Mức độ |
|||||
Trung bình |
Thứ bậc |
||||||
1 |
Nội dung bài thuyết trình |
2,61 |
2 |
||||
2 |
Ngôn ngữ thuyết trình |
2,83 |
1 |
||||
3 |
Ngôn ngữ cơ thể |
2,42 |
3 |
||||
4 |
Phương pháp và phương tiện |
2,38 |
4 |
||||
thuyết trình |
|||||||
Kết quả bảng 4 cho thấy, mức độ |
vậy, với mức độ các tiêu chí của kỹ |
||||||
đạt được các tiêu chí trong kỹ năng |
năng thuyết trình ở trên sinh viên cần |
||||||
thuyết trình của sinh viên chỉ ở mức |
phải tích cực rèn luyện mới có thể viết |
||||||
trung bình, xếp vị trí thứ 1 là Ngôn ngữ |
tốt và nói thuyết phục được. |
||||||
thuyết trình là cao hơn cả (ĐTB = 2,83), |
2.3.2. Mức độ biểu hiện các tiêu chí |
||||||
tiếp đó đến tiêu chí Nội dung bài thuyết |
trong kỹ năng thuyết trình của sinh viên |
||||||
trình với ĐTB = 2,61, xếp ở vị trí thứ 3 |
Ở nội dung này, chúng tôi đánh giá |
||||||
là Ngôn ngữ cơ thể với điểm TB = 2,42 |
các mức độ biểu hiện về kỹ năng thuyết |
||||||
và cuối cùng là Phương pháp và phương |
trình trong từng tiêu chí. Kết quả được |
||||||
tiện thuyết trình với ĐTB = 2,38. Như |
thể hiện ở bảng 5. |
12
Về nội dung thuyết trình, kết quả ở bảng 5 cho thấy: Thứ nhất, việc chọn chủ đề thuyết trình đối với sinh viên là không khó (ĐTB = 3,0), đa phần sinh viên lựa chọn những vấn đề mang tính thời sự, nóng hổi hoặc những chủ đề |
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
Bảng 5: Mức độ biểu hiện các tiêu chí trong kỹ năng thuyết trình của sinh viên
Mức độ |
Mức độ |
||||
Tổng |
Trung |
Thứ |
|||
Các biểu hiện |
|||||
điểm |
bình |
bậc |
|||
1. Nội dung bài thuyết trình |
|||||
1.1. |
Chủ đề phù hợp, mang tính thực tiễn cao |
300 |
3,00 |
1 |
|
1.2. |
Đặt vấn đề hay, hấp dẫn, gây ấn tượng |
232 |
2,32 |
16 |
|
1.3. |
Lập luận chặt chẽ, logic |
251 |
2,51 |
9 |
|
1.4. |
Phong phú, sáng tạo |
252 |
2,52 |
8 |
|
1.5. |
Thể hiện tính giáo dục |
258 |
2,58 |
5 |
|
1.6. |
Đưa ra được nhiều minh hoạ thuyết phục |
293 |
2,93 |
2 |
|
1.7. |
Đưa ra được thông điệp của chủ đề |
255 |
2,55 |
6 |
|
2. Ngôn ngữ thuyết trình |
|||||
2.1. |
Phát âm chuẩn |
347 |
3,47 |
11 |
|
2.2. |
Rõ ràng, lưu loát |
348 |
3,48 |
10 |
|
2.3. |
Ngữ điệu trầm bổng theo nội dung thuyết trình |
232 |
2,32 |
16 |
|
2.4. |
Biết nhấn mạnh những điểm quan trọng |
240 |
2,40 |
15 |
|
2.5. |
Âm lượng phù hợp với nội dung thuyết trình |
269 |
2,69 |
3 |
|
2.6. |
Tốc độ nói phù hợp |
341 |
3,41 |
15 |
|
3. Ngôn ngữ cơ thể |
|||||
3.1. |
Ánh m t bao quát khán giả tốt |
253 |
2,53 |
7 |
|
3.2. |
Sử dụng cử chỉ tay, chân hợp lý |
252 |
2,52 |
8 |
|
3.3. |
Sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp |
244 |
2,44 |
12 |
|
3.4. |
Khuôn mặt tươi t n khi thuyết trình |
236 |
2,36 |
13 |
|
3.5. |
Cảm xúc phù hợp với nội dung thuyết trình |
241 |
2,41 |
14 |
|
3.6. |
Linh hoạt di chuyển khi thuyết trình |
224 |
2,24 |
18 |
- Phương pháp và phương tiện thuyết trình
4.1. |
Tự tin khi thuyết trình |
236 |
2,36 |
13 |
|
4.2. |
Phối hợp linh hoạt giữa ngôn ngữ nói và phi ngôn ngữ |
228 |
2,28 |
17 |
|
4.3. |
Biết tương tác với người nghe bằng những câu hỏi |
261 |
2,61 |
4 |
|
4.4. |
Phối hợp linh hoạt các phương pháp và phương tiện |
228 |
2,28 |
17 |
g n liền với niềm đam mê, yêu thích của các em như: Bạo lực học đường, tình yêu tuổi học trò, bệnh vô cảm…
Thứ hai, khả năng đặt vấn đề của sinh viên không tốt, không gây được ấn tượng, không gây được sự chú ý của
13
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
người nghe (ĐTB=2,33). Có những sinh viên lúng túng không biết đặt vấn đề như thế nào, chỉ viết đúng được một câu về chủ đề cần trình bày, mở bài chưa thâu tóm được nội dung bài.
Thứ ba, khả năng lập luận, giải quyết vấn đề thiếu tính logic, chặt chẽ (ĐTB=2,51). Qua quá trình quan sát, chúng tôi nhận thấy sinh viên nghĩ được câu gì thì viết câu đó, chưa biết cách viết và giải quyết một vấn đề như thế nào cho phù hợp. Nội dung bài thuyết trình thường thiếu tính chặt chẽ và thuyết phục. Sinh viên thường không biết viết ý khái quát, mổ xẻ những ý nhỏ và phân tích sâu s c vấn đề.
Thứ tư, yêu cầu về sự phong phú, sáng tạo của nội dung (ĐTB=,93). Một bài viết vừa ng n gọn, vừa đầy đủ về nội dung lại còn phải sáng tạo thì điều này rất khó đối với sinh viên, chính vì yêu cầu như vậy nên đa phần sinh viên không đáp ứng được yêu cầu này.
Phần kết cũng có tầm quan trọng không kém, một bài thuyết trình hay và hấp dẫn được thể hiện từ lúc mở đầu cho đến kết luận. Dù nội dung hay đến đâu mà phần kết không gây được ấn tượng thì toàn bộ bài viết sẽ trở nên vô nghĩa. Chúng tôi thường yêu cầu các em đưa ra thông điệp cuối cùng cho chủ đề, tuy nhiên hầu hết sinh viên chưa làm được, các em chỉ viết được một vài câu kết luận. Như vậy, có thể thấy rằng khả năng viết của sinh viên còn rất hạn chế. Qua quan sát quá trình rèn kỹ năng thuyết trình cho sinh viên, qua những
nội dung mà các em đã viết, chúng tôi nhận thấy rằng hiểu biết về xã hội của các em còn rất nhiều hạn chế.
Về ngôn ngữ trình bày, kết quả ở bảng 5 cho thấy, ngoài việc phát âm chuẩn, âm lượng đạt ở mức độ trên trung bình, còn lại các biểu hiện khác đều ở mức độ thấp. Cụ thể như sau:
Phát âm chuẩn (ĐTB = 3,47), ở biểu hiện này thì đa phần sinh viên phát âm đúng, tuy nhiên vẫn có một số em nói ngọng đặc biệt là ngọng giữa “n” và “l”, một số em phát âm theo vùng, miền nên đôi khi tiếng không tròn, không rõ.
Âm lượng phù hợp (ĐTB= 2,69), hơn một nửa sinh viên được điều tra đã đạt được mức độ phù hợp, không to quá mà cũng không nhỏ quá. Số sinh viên còn lại thì thuyết trình với giọng nói nhỏ. Qua quan sát và rèn luyện cho sinh viên, chúng tôi thấy có những em nói nhỏ, giáo viên thường xuyên phải nh c là cần phải nói to lên. Qua giọng nói cũng biết được mức độ tự tin của các em. Những em nói nhỏ là những em thiếu tự tin vào chính bản thân mình, vào bài thuyết trình của mình.
Tốc độ nói phù hợp (ĐTB= 3,41). Đa phần sinh viên thực hiện tốc độ nói phù hợp, số sinh viên còn lại thường nói chậm, giống như giảng bài. Mặc dù vậy sinh viên chưa biết tốc độ chuẩn khi thuyết trình là như thế nào. Các em thường thuyết trình theo thói quen của bản thân, nói như thế nào thì thuyết trình như vậy.
14
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
Ngữ điệu trầm bổng (ĐTB=2,32), thể hiện sự lên cao hay xuống thấp của giọng nói. Khi sinh viên đứng lên thuyết trình, đa phần các em đọc hoặc học thuộc nội dung đã viết để trình bày lại nội dung đã nhớ được chứ không phải là thuyết trình. Giọng đều đều, những nội dung vui hoặc buồn hoặc thể hiện sự cấp thiết thì các em không thể hiện được thông qua giọng nói.
Biết nhấn mạnh những điểm quan trọng (ĐTB=2,40). Như đã phân tích ở trên, sinh viên thể hiện bài thuyết trình với giọng đều đều, những nội dung nổi bật hoặc quan trọng thì sinh viên không diễn đạt được bằng ngôn ngữ của mình để người nghe thấy được tầm quan trọng của vấn đề.
Thực trạng trên cho thấy sinh viên khi thuyết trình thiếu cảm xúc, do vậy không đem lại cảm hứng cho người nghe. Như vậy, ngôn ngữ nói có vai trò cực k quan trọng, là công cụ truyển tải thông tin, đồng thời là công cụ biểu cảm, gợi cảm. Sau này, các sinh viên sư phạm sẽ trở thành giáo viên, nếu sử dụng ngôn ngữ nói có hồn thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.
Về ngôn ngữ cử chỉ, hành vi, kết quả ở bảng 5 cho thấy, khả năng thể hiện cử chỉ phi ngôn ngữ của sinh viên còn rất hạn chế. Khả năng thể hiện cảm xúc, thái độ, phong thái khi thuyết trình còn ở mức độ thấp. Cụ thể:
Ánh m t bao quát khán giả ở mức độ trung bình (ĐTB=2,53). Qua quan sát cho thấy, đa phần sinh viên khi đứng
lên thuyết trình đều nhìn vào một điểm, ít có sự di chuyển ánh m t từ chỗ này sang chỗ khác. Có sinh viên khi thuyết trình thì cứ nhìn ra ngoài cửa sổ, do vậy không làm cho người nghe hứng thú.
Sử dụng cử chỉ tay, chân (ĐTB=2,52) cũng ở mức độ trung bình. Khi thuyết trình, sinh viên đứng im một chỗ, từ lúc
- t đầu cho đến khi kết thúc bài thuyết trình, tay buông thõng, hoặc lúng túng, không biểu đạt được nội dung thuyết trình. Sinh viên không biểu đạt được khi nào cần đưa tay lên cao hoặc hạ tay xuống hoặc di chuyển bước chân từ trái sang phải như thế nào cho hợp lý. Điều này cho thấy dù bài thuyết trình có hay đến mấy mà không thể hiện được qua ngôn ngữ cử chi thì cũng không hấp dẫn người nghe.
Bên cạnh đó, s c thái khuôn mặt cũng rất quan trọng. Khi thuyết trình phải thể hiện được sự tươi t n trên khuôn mặt. Thể hiện được sự tự tin, bộc lộ được cảm xúc thông qua từng nội dung của bài thuyết trình. Tuy nhiên trong quá trình quan sát, chúng tôi nhận thấy sinh viên rất căng thẳng khi thuyết trình, vẻ mặt lo l ng, lúng túng. Khuôn mặt của sinh viên thể hiện sự căng thẳng, do vậy các em không thể hiện được những cảm xúc vui, buồn trong nội dung bài nói, bài thuyết trình thiếu sự sống động.
Về phương pháp và phương tiện khi thuyết trình, sự thể hiện của sinh viên cũng chỉ ở mức độ thấp hoặc trung bình. Cụ thể:
15
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
Sự phối hợp linh hoạt giữa ngôn ngữ nói và phi ngôn ngữ (ĐTB=2,28), đạt ở mức thấp. Ngôn ngữ cử chỉ của sinh viên chưa tốt nên sự phối hợp giữa lời nói và cử chỉ còn vụng về.
Khả năng tương tác với người nghe bằng những câu hỏi (ĐTB=2,61) ở mức trung bình. Sinh viên đã biết đưa ra một số câu hỏi để thu hút sự chú ý của người nghe, tuy nhiên khi sinh viên đặt câu hỏi lại thường gọi nhiều người lên trả lời vì vậy sẽ gây mất thời gian. Bên cạnh đó, cách thức đặt câu hỏi chưa gây được sự chú ý: không lên giọng hoặc xuống giọng khi hỏi, không dừng lại trước khi hỏi, do đó câu hỏi chỉ là một thông tin đưa ra cho người nghe.
Phối hợp linh hoạt các phương pháp và phương tiện ở mức độ thấp (ĐTB=2,28). Điều này được thể hiện khi thuyết trình sinh viên chỉ đứng nói, đọc mà không dùng phấn, bảng hoặc các công cụ khác. Bởi lẽ trong bài thuyết trình có những vấn đề có thể minh họa bằng hình ảnh hoặc con số thống kê, sơ đồ, bảng biểu, hay sử dụng phấn, bảng hoặc các phương tiện hỗ trợ khác để bài thuyết trình sinh động, người nghe sẽ ghi nhớ được lâu hơn.
Như vậy, có thể thấy rằng, khả năng thuyết trình của sinh viên sư phạm còn hạn chế, thông qua những bài thuyết trình cũng nhận thấy khả năng viết, khả năng lập luận vấn đề cũng như sự hiểu biết xã hội của các em cũng còn kém.
Vì vậy, sinh viên cần phải rèn luyện và học hỏi nhiều mới có thể có được những kiến thức sâu s c cho bản thân, tạo tiền đề cho sự thành công trong công việc.
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình của sinh viên
Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy có những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình của sinh viên như: nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình; ý thức rèn luyện kỹ năng thuyết trình; tính tích cực rèn luyện kỹ năng thuyết trình.
Một số em tuy biết được tầm quan trọng của kỹ năng thuyết trình nhưng chưa có ý thức và tích cực trong quá trình rèn luyện. Mặc dù có cơ hội được rèn luyện nhưng các em thiếu sự chủ động trong hoạt động của mình. Nhiều em thường đánh giá kỹ năng thuyết trình là đơn giản. Nhưng khi b t đầu vào thực hiện mới thấy được sự khó khăn của kỹ năng này. Nhiều em cũng tham gia luyện tập nhưng chưa thực sự cố g ng. Các em luyện tập cho xong mà không có sự cầu thị.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan thì có những yếu tố khách quan như: Yêu cầu của giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho sinh viên thông qua dạy học các môn học và các hoạt động của nhà trường để sinh viên có cơ hội tham gia rèn kỹ năng này. Kết quả được biểu hiện trong bảng 6.
16
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 |
ISSN 2354-1482 |
||||||||
Bảng 6: Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thuyết trình của sinh viên |
|||||||||
STT |
Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng |
Mức độ |
|||||||
Tổng |
Trung |
Thứ |
|||||||
thuyết trình |
|||||||||
điểm |
bình |
bậc |
|||||||
1 |
Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng |
386 |
3.86 |
4 |
|||||
thuyết trình |
|||||||||
3 |
Tính tích cực rèn luyện kỹ năng thuyết trình |
405 |
4,05 |
1 |
|||||
4 |
Yêu cầu của giáo viên về việc rèn luyện kỹ |
400 |
4,00 |
2 |
|||||
năng thuyết trình cho sinh viên trong dạy học |
|||||||||
5 |
Các hoạt động của nhà trường trong việc rèn |
337 |
3,37 |
3 |
|||||
luyện kỹ năng thuyết trình cho sinh viên |
|||||||||
2.3.4. Kết quả kỹ năng thuyết trình |
việc rèn luyện trên lớp cùng với yêu cầu |
||||||||
sau khi được rèn luyện |
về nhà luyện tập thì kỹ năng thuyết |
||||||||
Với các buổi rèn luyện, mỗi buổi 5 |
trình của sinh viên tăng lên đáng kể. |
||||||||
tiết, sinh viên được giáo viên hướng dẫn |
Sau mỗi đợt rèn luyện, sinh viên sẽ phải |
||||||||
rèn luyện từng bước của kỹ năng thuyết |
tự quay một video bài thuyết trình nộp |
||||||||
trình. Giáo viên rèn cho sinh viên cách |
cho giáo viên. |
||||||||
viết nội dung bài thuyết trình sao cho |
Qua kết quả quan sát và đánh giá |
||||||||
khoa học, logic. Sau khi nội dung bài |
quá trình rèn luyện của sinh viên và |
||||||||
tương đối tốt thì yêu cầu từng sinh viên |
thông qua những sản phẩm thuyết trình |
||||||||
đứng lên trước lớp thuyết trình bài của |
mà sinh viên nộp cho giáo viên cho |
||||||||
mình. Thông qua đó giáo viên l ng |
thấy kỹ năng thuyết trình của sinh viên |
||||||||
nghe, quan sát và sửa từng cử chỉ, hành |
đã tăng lên rõ rệt. Kết quả thể hiện ở |
||||||||
vi, ngôn ngữ cho sinh viên. Bên cạnh |
bảng 7. |
Bảng 7: Kỹ năng thuyết trình của sinh viên sau khi được rèn luyện
STT |
Mức độ |
Tự đánh giá của sinh |
Đánh giá của giáo viên sau |
|||
viên sau khi được rèn |
khi được rèn luyện |
|||||
luyện |
||||||
Số lượng |
% |
Số lượng |
% |
|||
1 |
Rất tốt |
43 |
21,5 |
22 |
11,0 |
|
2 |
Tốt |
67 |
33,5 |
35 |
17,5 |
|
3 |
Khá |
82 |
41,0 |
56 |
28,0 |
|
4 |
Trung bình |
6 |
3,0 |
69 |
34,5 |
|
5 |
Yếu |
2 |
1,0 |
18 |
9,0 |
Qua bảng 7 cho thấy, mức độ kỹ |
khi được rèn luyện tỷ lệ này tăng lên |
năng thuyết trình của sinh viên đã tăng |
đáng kể. Tuy nhiên, tự đánh giá của |
lên đáng kể so với lúc ban đầu. Biểu |
sinh viên vẫn cao hơn so với đánh giá |
hiện ở chỗ lúc đầu không có sinh viên |
của giáo viên. Cụ thể: Ở mức độ Rất tốt |
nào đạt loại Rất tốt và Tốt, nhưng sau |
tự đánh giá của sinh viên là 21,5%, giáo |
17
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
viên đánh giá là 11%; Mức độ Tốt sinh như mong muốn. Kết quả nghiên cứu
viên tự đánh giá là 33,5%, giáo viên cho thấy, sinh viên sư phạm còn yếu về
đánh giá là 17,5%; Mức độ Khá sinh kỹ năng thuyết trình. Các yêu cầu của
viên tự đánh giá là 41,0%, giáo viên kỹ năng này đều ở mức độ dưới trung
đánh giá là 28,0%; Mức Trung bình bình. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ
sinh viên tự đánh giá là 3,0%, đánh giá năng thuyết trình của sinh viên sư
của giáo viên là 34,5%; và ở mức độ phạm, trong đó chủ yếu là do ý thức rèn
Yếu sinh viên chỉ đánh giá có 1,0%, luyện kỹ năng chưa cao. Sinh viên
giáo viên đánh giá với tỉ lệ là 9,0%. muốn có được kỹ năng thuyết trình cần
Qua quá trình quan sát và chấm phải tích cực, chủ động trong hoạt động
điểm các bài thuyết trình của sinh viên, rèn luyện của mình. Giáo viên cũng cần
chung tôi nhận thấy: Nội dung bài sát sao, chỉ bảo tận tình, khoa học trong
thuyết trình logic, khoa học và chặt chẽ việc rèn luyện kỹ năng này đối với từng
hơn, sâu s c hơn, thậm chí có những bài sinh viên trong từng tiết học. Bên cạnh
viết đã đưa ra được những thông điệp đó, nhà trường cũng cần tạo điều kiện,
cho chủ đề bài viết rất ấn tượng. Ngôn tổ chức các sân chơi để sinh viên có cơ
ngữ lưu loát, có điểm nhấn, sinh viên sử hội để rèn luyện và thể hiện bản thân
dụng ngữ điệu phù hợp hơn và đặc biệt trong các hoạt động đó. Qua đây cũng
là phong cách của các em đã thể hiện sự có thể khẳng định, hoạt động rèn luyện
tự tin, đĩnh đạc và thuyết phục được những môn nghiệp vụ sư phạm, trong
người nghe. đó có kỹ năng thuyết trình rất có ích và
- Kết luận cần thiết đối với sinh viên; thông qua
Kỹ năng thuyết trình là một trong những buổi rèn luyện, các kỹ năng của
những kỹ năng tương đối khó, vì vậy sinh viên trong đó có kỹ năng thuyết
đòi hỏi sinh viên cần phải rèn luyện trình tăng lên đáng kể.
thường xuyên mới đạt được hiệu quả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Natalia Smirnova; Irina V. Nuzha (2013), “Improving Undergraduate
Sociology Students’ Presentation Skills through Reflective Learning in an Online Learning Environment”, Journal of Online Learning and Teaching, Vol. 9(9), No. 3
- Lytaeva, M. A., & Talalakina, E. V. (2011), “Academic skills: Susnost’, model’, praktika [Academic skills: Nature, model, experience]”, Journal of Educational Studies, 4, 178-201
- De Grez, L., Valcke, M., & Roozen, I. (2009), “The impact of an innovative instructional intervention on the acquisition of oral presentation skills in higher education”, Computers & Education, 53(1), tr. 112-120
- Hu nh Văn Sơn (2012),” Thực trạng một số kỹ năng mềm của sinh viên đại học Sư phạm”, Tạp chí khoa học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, số 39, tr. 22-28
18
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 13 – 2019 ISSN 2354-1482
THE REALITY OF PRESENTATION SKILLS OF
PEDAGOGIC STUDENTS AT DONGNAI UNIVERSITY
ABSTRACT
Presentation skill is one of the most important skills for university students in general and for pedagogic students in particular. According to the research on 200 students in K42 studying in the Pedagogy Preschool and Primary faculty at Dong Nai University, it indicates that the students’ presentation skill is at the average or below average level. The main reason is that the students themselves lack their initiatives and activeness in improving these skills.
Key words: Student, presentation, presentation skills, presentation skill practice
(Received: 11/9/2018, Revised: 11/10/2018, Accepted for publication: 7/5/2019)
19