Quy Trình Sinh Thiết Phổi Xuyên Thành Ngực
GIỚI THIỆU:
- Sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới sự trợ giúp của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh được được BS X-quang thực hiện nhiều nhất [1].
- Kết quả chẩn đoán chính xác lên đến 81.5% [2].
- Đây là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu ít có tai biến [3].
CHỈ ĐỊNH [1]:
- U phổi hoặc nốt phổi đơn độc mới phát hiện hoặc lớn lên trong quá trình theo dõi trên x-quang quy ước mà chưa có chẩn đoán sau khi soi phế quản
- U phổi hoặc nốt phổi đơn độc trên CT phổi cho thấy ít có thể tiếp cận tổn thương qua soi phế quản.
- Nhiều nốt ở phổi mà chưa có chẩn đoán.
- Tổn thương dạng đông đặc kéo dài mà chưa có chẩn đoán sau khi cấy đàm, máu, xét nghiệm huyết thanh học hoặc soi phế quản
- U vùng rốn phổi
- U trung thất[4, 5].
1. Hội Chẩn: Trước Khi Tiến Hành Làm
- Hội chẩn liên khoa hoặc hội chẩn bệnh viện
2. Chuẩn Bị Bệnh Nhân:
- Khoa lâm sàng sẽ tư vấn cho bệnh nhân trước khi làm thủ thuật.
- Bệnh nhân cần ký giấy chấp thuận cho làm thủ thuật.
- Các xét nghiệm cần thiết: Công thức máu, Đông máu toàn bộ, ECG, siêu âm tim và đo chức năng hô hấp.
- Các thuốc chống đông máu cần ngưng trước khi làm thủ thuật 5 ngày và chống kết dính tiểu cầu phải ngưng trước khi làm thủ thuật 03 ngày[6].
- Ăn nhẹ vào buổi sáng trước khi làm và uống các loại thuốc đã được chỉ định bình thường.
3. Chống Chỉ Định Tương Đối [1]:
- Tiểu cầu < 100.000/ml
- FEV1< 35%
- Có rối loạn đông máu
4. Kỹ Thuật Thực Hiện:
- Bệnh nhân được cho nằm ngửa, nằm sấp hoặc nằm nghiêng tùy theo vị trí tổn thương.
- Định vị tổn thương bằng máy CT scanner hoặc siêu âm.
- Gây tê bằng Lidocain từ 2 – 10 ống.
- Sinh thiết bằng kim 02 nòng từ 4-10 lần.
5. Theo Dõi Sau Thủ Thuật[1]:
- Bệnh nhân được chuyển về khoa lâm sang sau khi làm thủ thuật bằng băng ca hoặc xe đẩy.
- Chụp phim X-quang tại giường sau 01 và 24 giờ để theo dõi biến chứng tràn khí màng phổi hoặc chảy máu trong nhu mô phổi.
- Đối với bệnh nhân ngoại trú nên được lưu lại theo dõi ít nhất 4 giờ.
6. Tai Biến Do Thủ Thuật
- Tỷ lệ tử vong 0,15%
- Tràn khí màng phổi 0-61%
- Xuất huyết trong nhu mô phổi từ 5-16,9%
- Ho ra máu khoảng 5%
- Tràn máu màng phổi khoảng 1,5%