Các bạn có thể tải Full đề cương bản pdf tại link sau: Nghiệp vụ ngân hàng
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Đề cương liên quan:
Mục Lục
- Câu 6: Phân biệt tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ?
- Câu 7: Trình bày các bước của một qui trình tín dụng căn bản?
- Câu 8: Trình bày các cách xác định hạn mức tín dụng trong nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp?
- Câu 9: Một khách hàng đến vay Ngân hàng thường được yêu cầu có những nguồn trả nợ nào? Nêu ý nghĩa của các nguồn trả nợ đó?
- Câu 10: Trình bày các phương thức cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp:
Câu 6: Phân biệt tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ?
TIền gửi thanh toán | Tiền gửi không kỳ hạn | TIền gửi kỳ hạn | |
Đối tượng khách hàng | Cá nhân hoặc tổ chức | Khách hàng cá nhân hoặc tổ chức | Khách hàng cá nhân và tổ chức |
Đặc điểm | • Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn
• Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước với NH • Ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền này • Ngân hàng trả lãi suất thấp thậm chí không trả lãi |
• Đối với khách hàng: tiền gửi vì mục an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời
• Khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được • Đối với ngân hàng: Ngân hàng đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng • Ngân hàng trả lãi suất rất thấp (0.25%/tháng) |
• Đối tượng chủ yếu là công nhân, viên chức, hưu trí
• Lợi tức có được theo định kỳ • Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn • Mức lãi suất phụ thuộc kỳ hạn gửi loại đồng tiền gửi tiết kiệm |
Thủ tục mở tài khoản | · Đối với khách hàng cá nhân: điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản TGCN, chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao CMTND
· Đối với khách hàng là tổ chức: điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản TGTT, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng inh tư cách hợp pháp của chủ tài khoản · Đối với khách hàng đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản quản lý và sử dụng tài khoản chung của đồng chủ tài khoản |
• ĐIền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn
• CMTND • Chữ ký mẫu |
• Điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm định kỳ
• CMTND • Chữ ký mẫu |
Câu 7: Trình bày các bước của một qui trình tín dụng căn bản?
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay
Một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Khách hàng phải nộp cho NH các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng: giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả, khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Mục tiêu tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng
Có hai sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này
- Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay
- Cơ sở để ra quyết định tín dụng: dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng . Kế đến dựa vào các thông tin khác hoặc thông tin cập nhập có liên quan, thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau đã được cập nhật hóa
- Quyền phán quyết tín dụng: tùy theo qui mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách.
Bước 4: Giải ngân
- Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng
- Giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước
- Giải ngân cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thòi những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã hết hạn. Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng.
Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý
- Thu nợ cả gốc và lãi
- Tái xét hợp đồng tín dụng
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
Câu 8: Trình bày các cách xác định hạn mức tín dụng trong nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp?
Có 3 cách xác định hạn mức tín dụng trong nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
Tùy theo cách thức tham gia vốn chủ sở hữu vào tài sản lưu động
- Vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trên chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn phi ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu tính trến tổng Tài sản lưu động
- Ngân hàng có cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và vốn chủ sở hữu tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu tính trên tổng tài sản lưu động
Ví dụ: Nhân viên tín dụng An của ngân hàng Á Châu ACB. Vào đầu quý, kế hoạch nhân viên này nhận được bản tóm tắt Kế hoạch tài chính của công ty X như sau
Tài sản | Số tiền | Nợ và vốn CSH | Số tiền |
Tài sản lưu động
Tiền mặt và TGNH Chứng khoán NH Khoản phải thu Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác Tài sản cố định ròng Đầu tư tài chính dài hạn |
4150
500 750 2500 400 3000 500 |
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn Phải trả người bán Phải trả công nhân viên Phải trả khác Vay NHTM Nợ dài hạn Vốn CSH |
5450
4250 910 750 150 2440 1200 2200 |
Tổng cộng Tài sản | 7650 | Tổng cộng Nợ và Vốn CSH | 7650 |
Cách 1: Vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu (30%) tính trên chênh lệch giữa Tài sản lưu động và nợ ngắn hạn hạn phi Ngân hàng
- Giá trị tài sản lưu động = Tiền mặt và TGNH + Chứng khoán NH + Khoản phải thu + Hàng tồn kho +Tài sản lưu động khác = 500 + 750 + 2500 + 400 = 4150 (trđ)
- Nợ ngắn hạn phi ngân hàng = Phải trả người bán + Phải trả CNV + Phải trả khác = 910 +750 + 150 = 1810 (trđ)
- Mức chênh lệch = Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu đông + Nợ ngắn hạn phi ngân hàng = 4150-1810 = 2340 (trđ)
- Vốn CSH tham giá = 30%*Mức chênh lệch= 702 (trđ)
- Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn CSH tham gia = 2340 – 702 = 1638
Cách 2: Vốn CSH tham gia theo tỷ lệ phần trăm tối thiểu (Ví dụ 30%) tính trên tổng tài sản lưu động
- Giá trị tài sản lưu động: 4150 (trđ)
- Vốn chủ sở hữu tham gia tỷ lệ 30%=4150*30% = 1245 (Trđ)
- Nợ ngắn hạn phi ngân hàng: 1810 (Trđ)
- Mức chênh lệch = Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phi ngân hàng = 4150 – 1810 = 2340 (Trđ)
- Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu tham gia = 2340 – 1245 = 1095
Cách 3: Ngân hàng có cho vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (giả sử trong ví dụ là 300) và vốn CSH tham gia theo tỷ lệ % tối thiểu (giả sử trong ví dụ là 30%) tính trên tổng tài sản lưu động
- Giá trị tài sản lưu động: 4150 (Trđ)
- Giá trị tài sản lưu động do nguồn dai hạn tài trợ: 300 (Trđ)
- Giá trị tài sản lưu động chưa có nguồn tài trợ: 4150 – 300 = 3850
- Vốn chủ sở hữu tham gia thep tỷ lệ 30%: 0.3*3850 = 1155
- Nợ ngắn hạn phi Ngân hàng: 1810
- Hạn mức tín dụng = (Giá trị TS lưu động – Nợ ngắn hạn phi ngân hàng) – Vốn chủ sở hữu tham gia = 885
Câu 9: Một khách hàng đến vay Ngân hàng thường được yêu cầu có những nguồn trả nợ nào? Nêu ý nghĩa của các nguồn trả nợ đó?
Nguồn trả nợ của khách hàng: Phương án kinh doanh, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo, khả năng phát hành trái phiếu
- Đánh giá hiệu quả của phương án kinh doanh
- Tính cần thiết: phù hợp với đường lối vĩ mô
- Tính khả thi: chứng minh tính khả thi của các yếu tố: nguồn lao động, nguyên liệu ra sao, thiết bị, quản lý, thị trường, môi trường như thế nào…
- Tính hiệu quả: chứng minh bằng lãi và tỷ suất lãi
- Dự án kỹ thuật hợp lý: đối với các dự án kĩ thuật ngân hàng có riêng bộ phận thẩm định bản vẽ, tiến độ thi công,…
- Năng lực tài chính phương án: dược thể hiện trên bảng cân đối.
- Quy mô tài sản: tổng tài sản trên bảng cân đối. Nguyên tắc là tổng tài sản người vay tài sản trung bình của ngành (có số liệu thống kê).
- Thành phần tài sản phải tốt về vốn chủ sở hữu, tồn kho, phải thu
- Tỷ lệ giữa các phần tài sản (hệ số tài chính): Hệ số đòn cân, hệ số thanh khoản, hệ số hoạt động, tỷ suất lợi nhuận.
- Kết quả phân phối: Chỉ tiêu thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) và Chỉ tiêu thị giá thu nhập trên một cổ phiếu (P/E)
- Tài sản đảm bảo
Người làm thẩm định đảm bảo phải xác định được rõ ràng tài sản doanh nghiệp có thể cầm cố, thế chấp tại ngân hàng sau đây:
- Bất động sản: đất và các tài sản gắn với đất
- Động sản: Hàng hóa thông thường: sắt, thép,..; Hàng hóa đặc biệt: vàng, bạc, đá quý,..; Các chứng từ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu; Các khoản phải thu mang đến ngân hàng cầm cố; Tiền: sổ tiết kiệm
- Chuyển động sản: Các phương tiện giao thông ; Đối ngân (người thứ 3 đứng ra bảo lãnh)
- Phát hành trái phiếu để huy động vốn
Câu 10: Trình bày các phương thức cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp:
Trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, các NH thương mại thường thỏa thuận với khách hàng áp dụng một trong hai phương thức cho vay phổ biến hiện nay là
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mai và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Cho vay từng lần | Cho vay theo hạn mức tín dụng
|
|
Đặc điểm | Mỗi lần khách hàng vay món nào thì phải làm hồ sơ vay món đó | Khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay |
Phát tiền vay
(Giải ngân) |
Khoản tiền vay được chuyển thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và ghi Nợ số tiền vay vào tài khaonr cho vay của NH | Ghi Nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển và chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi |
Thu nợ và lãi | Nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm
Ngân hàng thu nợ bằng cách ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và ghi Có vào tài khoản cho vay của NH Ngân hàng thu lãi vay bằng cách ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và ghi Có vào tài khoản thu nhập của NH |
Toàn bộ tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên trả nợ vay
Ngân hàng thu nợ bằng cách ghi Có vào tài khoản cho vay luân chuyển như vậy dư Nợ của khách sẽ giảm Thu lãi theo phương pháp tích số: Nếu hạn mức tín dụng vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi Nợ vào tài khaonr cho vay luân chuyển Nếu hạn mức tín dụng đã hết thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu lãi |
Phạm vi áp dụng | · Khách hàng vay không thường xuyên
· Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm áp dụng hạn mức tín dụng · Thường áp dụng các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án · Thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo |
· Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên
· Khách hàng được ngân hàng tín nhiệm · Thường không yêu cầu bảo đảm tín dụng |