MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

0
2731
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: Quy định quản lý văn bản đến, đi


Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

Quảng Cáo

TẠP CHÍ KHOA HỌC

 

Khoa học Xã hội, Số 13 (6/2018) tr. 1 – 7

 

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG INTERNET TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

 

Vũ Thị Thúy

 

Trường Đại học Tây Bắc

 

Tóm tắt: Sinh viên Trường Đại học Tây Bắc có nhu cầu sử dụng internet trong hoạt động học tập (HĐHT) ở mức độ tương đối cao. Điều này xuất phát từ sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tính hiệu quả của internet trong HĐHT. Đây là cơ sở khoa học giúp cho Nhà trường và đội ngũ giảng viên có những giải pháp trong vấn đề xây dựng môi trường đào tạo gắn với công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường.

 

Từ khóa: Internet, sinh viên, biện pháp, hoạt động học tập.

 

1. Đặt vấn đề

 

Việc khai thác sử dụng internet một cách c hiệu quả trong giảng ạy học tập nghiên cứu là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho đội ngũ giảng viên sinh viên nhằm hiện đại h a

 

phư  ng thức đào tạo  phát tri n năng l  c tư  uy sáng tạo  học tập suốt đời của người

ạy,

người học. V  vậy  cần thiết phải t m ra những

iện pháp nhằm n ng cao hiệu quả sử

ụng

internet. Trong giới hạn của vấn đề nghiên cứu

tác giả tập trung vào việc t m kiếm các

iện

pháp nhằm n ng cao hiệu quả sử ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học T y ắc n i riêng. Tác giả tiến hành thu thập thông tin từ nhiều kênh: Qua phiếu điều tra khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử ụng internet trong hoạt động học tập; đề xuất iện pháp từ đội ngũ giảng viên, sinh viên; khảo sát th c tế tại

 

phòng học  thư viện  phòng máy; tham khảo một số tài liệu c

liên quan… là c  sở khoa học

đ  tác giả đề xuất

iện pháp n ng cao hiệu quả sử

ụng internet trong hoạt động học tập của

sinh viên Trường Đại học T y  ắc.

   

2. Kết quả nghiên cứu

 

 

 

 

sở đề xuất

iện phápa trên kết quả nghiên cứu th  c trạng những yếu tố ảnh

hưởng đến nhu cầu sử

ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học

T y   ắc. Qua điều tra khảo sát trên nh m khách th

sinh viên

n = 200)  tác giả thu được kết

quả về nhu cầu sử

ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tây

ắc chịu tác động

ởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan  th

hiện trong  ảng số liệu  xem

trang 2).

         

Từ số liệu Bảng 1 cho thấy, yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu truy cập mạng trong học

         

gày nhận  ài: 31/8/2017.

gày nhận đăng: 12/10/2017

   

iên lạc: Vũ Thị Thúy e-mail: [email protected]

   
         

1

tập của sinh viên Trường Đại học T y ắc ao gồm những yếu tố chủ quan xuất phát từ ản th n người học và yếu tố khách quan là những tác động ên ngoài ảnh hưởng đến quá tr nh sử ụng mạng internet cho mục đ ch học tập.

 

Kết quả ph n t ch số liệu cho thấy những yếu tố làm cản trở quá tr nh người học truy cập mạng xuất phát từ những yếu tố khách quan chiếm đi m trung bình chung ( X ) cao h n

so với yếu tố chủ quan.   ụ th

 

yếu tố: Phương thức đào tạo của nhà trường chưa đề cao yếu

           

tố công nghệ mạng (= 0.76) được sinh viên xếp ở vị tr

thứ

ậc 1. Th

c tế, trong đào tạo ở

Trường Đại học T y

ắc đ  c

s

thay đổi về phư  ng thức đào tạo, từ đào tạo niên chế sang

đào tạo theo học chế t n ch

đ y là một phư  ng thức đào tạo được sử

ụng rộng r i ở tất cả

các trường đại học

cao đ ng trong cả nước cũng như trên thế giới. Đào tạo theo học chế t n

ch  phát huy tối đa t nh t ch c

c

chủ động trong học tập của người học  đặc

iệt coi trọng quá

tr nh t  học  chuẩn

ài ở nhà trước khi đến lớp. Điều đ

c  nghĩa là người học luôn phải nỗ

l  c t m kiếm thông tin thông qua nhiều nguồn như sách giáo tr nh

tài liệu

tạp ch

đài   áo

internet… Mặc  ù Nhà trường đ

tiếp cận và tri n khai cụ th

phư

ng thức đào tạo theo học

chế t n ch  tới đội ngũ giảng viên và sinh viên nhưng trên th  c tế việc tri n khai

ạy học ở các

giờ học ch nh kh a theo mô h nh

ạy học tr  c tuyến là chưa được áp

ụng.

i cách khác,

hà trường chưa vận

ụng mô h nh  ạy học E-  earning trong đào tạo. V

vậy, c

th

n i, đ y

                           

là yếu tố g y cản trở lớn đến quá tr nh    ạy và học c   sử   ụng công nghệ mạng.

 

Bảng 1: Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng Internet

 

trong hoạt động học tập của sinh viên (n = 200)

 

Stt

 

Yếu tố ảnh hưởng

 

Số phiếu

Điểm TB

Thứ bậc

         
 

( X )

             

1

 

Không c  máy t nh nối mạng

   

117

0.58

6

2

 

hu cầu giải tr  giao lưu cao h  n nhu cầu học tập

 

123

0.61

5

3

 

Yêu cầu về nhiệm vụ học tập c

truy cập mạng mà

136

0.68

2

 

thầy cô đưa ra chưa cao

   
                 

4

 

Không được học trong phòng học c

kết nối mạng

 

131

0.65

3

5

 

Sợ mất thời gian hoặc sợ tốn kém

   

109

0.54

7

6

 

Mức độ t ch c  c trong học tập chưa cao

 

129

0.64

4

7

 

Phư  ng thức đào tạo của nhà trường chưa vận   ụng

153

0.76

1

 

mô h nh  ạy học tr  c tuyến

   
                 
   

Trong giờ học ch nh kh  a  việc giảng viên sử

ụng công nghệ thông tin và đưa ra yêu

cầu đ

người học khai thác tài liệu từ những we site chuyên ngành là chưa nhiều. Điều này lý

giải tại sao yếu tố: Yêu cầu về nhiệm vụ học tập có truy cập mạng mà thầy, cô đưa ra chưa

 

cao ( X = 0.68) được các em đánh giá xếp ở thứ ậc 2. Th c tế cho thấy mặc ù công nghệ thông tin là một phần không th thiếu trong cuộc sống cũng như trong công việc của mỗi giảng viên nhưng việc khai thác kiến thức trên internet vào ài học là chưa mạnh mẽ. Chúng ta mới th c hiện một nửa quy tr nh đào tạo công nghệ đ là thiết kế ài giảng ằng tr nh chiếu powerpoint đ ài giảng trở nên sinh động mới mẻ và mang t nh tr c quan cao. Chính vì giảng viên không đưa ra yêu cầu nên sinh viên trở nên thụ động trong việc t m kiếm tài liệu, cũng như việc “học” trên mạng. Yếu tố “Không được học trong các phòng học có kết nối

 

2

 

mạng” ( X   = 0.65) được xếp ở thứ     ậc 3, c    ảnh hưởng thiếu t ch c  c đến quá tr nh học tập

 

  • sử ụng công nghệ mạng. Mặc ù các phòng học đ được nhà trường trang ị nhiều thiết ị mạng hệ thống mạng wifi được phủ s ng trong toàn trường nhưng giảng viên và sinh viên

vẫn không th   truy cập internet trên giảng đường.

 

hững yếu tố chủ quan của ản th n người học ảnh hưởng đến quá tr nh sử ụng internet trong học tập được các em đánh giá xếp sau những yếu tố khách quan. ụ th , yếu tố: Mức độ tích cực học tập chưa cao ( X = 0.64); nhu cầu giải trí, giao lưu cao hơn nhu cầu học tập ( X = 0.61); sợ mất thời gian hoặc sợ tốn kém ( X = 0.54) lần lượt được các em đánh giá và xếp ở thứ ậc 4 5, 7. Điều đ cho thấy, sinh viên rất c nhu cầu đổi mới mong muốn được

tiếp cận với phư

ng thức đào tạo hiện đại  các h nh thức đào tạo mới mẻ.

hưng đ  đáp ứng

được nhu cầu đ

th

cần phải

ắt đầu từ nhà trường  từ đội ngũ giảng viên trong việc vận

ụng, tri n khai h nh thức đào tạo c

sử

ụng công nghệ mạng trên giảng đường.

hư vậy

c

th  nhận định, sinh viên Trường Đại học T y   ắc c

nhu cầu sử  ụng

internet trong học tập  tuy nhiên c

những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá

trình thỏa m n nhu cầu đ . Việc t m ra

iện pháp tác động cả về mặt khách quan và chủ quan

sẽ giúp n ng cao hiệu quả sử

ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại

học T y  ắc.

           

3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc

 

3.1. Giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong môi trường giáo dục hiện đại

 

hà trường cần cụ th

h a các văn

ản ch  đạo về ứng

ụng công nghệ thông tin

TT) trong giảng

ạy và học tập tới đội ngũ giảng viên và sinh viên như:

ghị quyết số

36-   Q/TW về đẩy mạnh ứng

ụng  phát tri n

TT đáp ứng yêu cầu phát tri n

ền vững và

hội nhập quốc tế;

h  thị 55-

T/  GDĐT về tăng cường giảng

ạy  đào tạo và ứng  ụng

           

CNTT trong ngành giáo dục đào tạo; Kế hoạch số 345/KH- GDĐT về th c hiện đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”… Mỗi giảng viên cần đẩy mạnh tuyên truyền cho sinh viên thấy rõ hiệu quả và

 

yêu cầu mang t nh tất yếu của ứng  ụng

TT trong đổi mới phư  ng pháp học tập; thông qua

các giờ  ạy c

ứng  ụng

TT; các buổi sinh hoạt  hội thảo chuyên đề về sử

ụng, khai thác

CNTT trong học tập, đ

không ch  giáo

ục sinh viên về mặt nhận thức mà còn hình thành

cho các em kỹ năng tra cứu khai thác nguồn thông tin trên mạng.

 

Giáo

ục n ng cao nhận thức cho sinh viên về t nh hai mặt, t ch c  c và tiêu c  c của

internet, đ  các em nhận thức được tầm quan trọng của

TT trong học tập

từ đ  giúp sinh

           

viên xác định mục đ ch truy cập mạng đúng đắn tạo t nh chủ động khi tư ng tác với máy t nh nối mạng trong thời gian lên lớp và ngoài giờ lên lớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên thường ị ph n tán khi vào mạng các em ễ ị khối lượng thông tin khổng lồ trên internet

 

3

 

làm cho “nhiễu s ng” và mất phư ng hướng khi t m kiếm thông tin học tập [2]. Nhiều sinh viên chia sẻ: “Bản thân sinh viên nên sử dụng mạng internet có mục đích và hiệu quả, cần chủ động trong quá trình học tập và phải biết khi nào cần vào mạng để không lãng phí thời

 

gian”. Truy cập sử ụng internet đúng mục đ ch; c n đối hài hòa giữa nhu cầu sử ụng mạng trong học tập với các nhu cầu giải tr khác; truy cập vào những website tin cậy đ n ng cao

 

hiệu quả học tập [3]… là những vấn đề mà sinh viên cần xác định và h nh thành cho m nh đ internet thật s là một công cụ hữu ch, hỗ trợ sinh viên trong hoạt động học tập nghiên cứu.

 

3.2. Hướng dẫn, bồi dưỡng cho sinh viên kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin trên internet

 

Với một khối lượng thông tin khổng lồ đa ạng và phong phú trên internet việc khám phá ch với một cú “click chuột” đ trở nên đ n giản với đa số giới trẻ [1]. Tuy nhiên, tìm

 

kiếm “cái g ” trên mạng l a chọn và xử lý thông tin như thế nào đ n trở thành những thông tin hữu ch tin cậy là một vấn đề không đ n giản đối với người truy cập internet nói chung và sinh viên n i riêng. Một trong những iện pháp đ sinh viên có th l a chọn cho m nh nguồn thông tin tin cậy đảm ảo t nh ch nh xác của tri thức, đ là truy cập vào những we site c độ tin cậy cao. Hiện nay các trang we site chuyên ngành một số trang mạng điện tử của các c quan đ được ki m định và ki m uyệt nhằm đảm ảo t nh ch nh xác h a của thông tin như:

 

Thư viện học liệu mở Việt Nam http://voer.edu.vn; Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến http://www.vjo.info/index.php/index/about; Trung tâm Dữ liệu Đại học Quốc gia Hà Nội http://dl.vnu.edu.vn; Thư viện điện tử quốc gia http://nlv.gov.vn/submit-weblink/thuvien dientuhoctaptructuyen; Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo http://www.

 

 

 

moet.gov.vn [3]và một số we site chuyên ngành khác là những we site đáng tin cậy đ sinh viên tham khảo coi đ là nguồn tài nguyên học tập. Sinh viên c tiếp cận được với những website ổ ch hay không ngoài s nỗ l c t m kiếm của ản th n còn cần c s hướng ẫn,

 

giới thiệu của giảng viên thông qua: Tăng cường trao đổi thông tin qua thư điện tử; tham gia lớp học tr c tuyến; trao đổi sáng kiến, kinh nghiệm trên các diễn đàn… Việc giảng viên đưa ra nhiệm vụ yêu cầu sinh viên truy cập mạng internet, tra cứu tài liệu sẽ k ch th ch hứng thú học tập. Đ làm được điều này sinh viên cần h nh thành cho m nh kỹ năng tra cứu, t m kiếm

 

đánh giá và xử lý thông tin trên internet như: 1)   iết cách sử

ụng các công cụ t m kiếm thông

ụng như Google  Yahoo, Panvietnam, Vinaseek…; 2)   iết l

a chọn các thủ thuật t m kiếm

như từ kh a  các t m kiếm chuyên  iệt  sử  ụng nhiều we site; 3)   iết đánh giá thông tin như

đọc hi u ph n t ch phê phán và l  a chọn thông tin phù hợp [2].

 

3.3. Nhà trường cần không ngừng hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị mạng, đặc biệt nâng cao hiệu quả sử dụng mạng LAN, WIFI trong toàn trường

 

Trong những năm gần đ y o những yêu cầu và thách thức đặt ra trong môi trường giáo ục hiện đại Trường Đại học T y ắc không ngừng đầu tư hoàn thiện về c sở vật chất trang thiết ị mạng internet phục vụ cho quá tr nh đào tạo ứng ụng TT. Rất nhiều các

 

4

 

phòng học đ  được lắp đặt hệ thống máy chiếu

m thanh

các thiết

ị thu

phát

nghe

nh n

như phòng họp tr

c tuyến

phòng học tr  c tuyến  phòng th

c hành máy… Hệ thống mạng

không dây (wifi) được phủ s ng khắp toàn trường; hệ thống mạng

A

mạng cục

ộ) hoạt

động hiệu quả là những điều kiện thuận lợi đ

đội ngũ giảng viên tri n khai và ứng

ụng

CNTT trong giảng

ạy. Tuy nhiên

song song với những điều kiện thuận lợi đ

tác giả nhận

được những chia sẻ của một số giảng viên

sinh viên về th

c tế thiết

ị máy m c của

trường.

ụ th : 1)

 

ác thiết

ị  phư  ng tiện phục vụ cho giờ học ứng

ụng

 

TT như máy

chiếu

ảng chiếu

 

y

ẫn loa m c… đ

ắt đầu xuống cấp

ở rất nhiều phòng học các thiết  ị

đ  không còn sử

ụng được; 2) Hệ thống mạng wifi mở nhưng lại không c

khả năng kết nối

internet,  ẫn đến rất kh

đ

giảng viên

sinh viên tri n khai các giờ học tr

c tuyến

đặc

iệt

khi cần thiết phải truy cập mạng tr

c tiếp. Giải quyết vấn đề này cần c

s

đầu tư

sửa chữa

hoặc lắp mới trang thiết

ị cho các phòng học và c  cách quản lý mạng wifi phù hợp đ

sinh

viên, giảng viên c

 

th  truy cập mạng ngay tại giảng đường

 

lớp học nhưng một số các trang

mạng sẽ được máy chủ kh a như: Facebook, We site c  nội

ung nguy hi m

độc hại  không

phù hợp với học sinh  sinh viên  đ

người

ùng không th

truy cập mạng giải tr  trong thời

gian  ạy và học ch nh kh  a ở Trường. Mặc

ù trên we site của   hà trường đ

c

phần hướng

ẫn sử

ụng internet nhưng đ  là những hướng

ẫn  ài và tư

 

ng đối phức tạp nên

t nhiều g y

kh  khăn cho người

ạy và người học khi tiến hành cài đặt và truy cập mạng.

         
                                     

3.4. Phát triển website của trường, khoa, chia sẻ các nguồn tài nguyên học tập trên website

 

Hiện nay, Trường Đại học T y ắc đ x y ng we site http://utb.edu.vn với giao iện ứng ụng phong phú h nh ảnh đẹp thông tin đa ạng. Tuy nhiên, trong phần Thư viện

 

điện tử số lượng đầu sách đưa lên còn ngh o nàn khoảng trên 1.800 đầu sách Thống kê tháng 12/2017), ao gồm giáo tr nh sách chuyên khảo tham khảo luận án tiến sĩ luận văn thạc sĩ đề tài nghiên cứu khoa học các cấp [5]. Số lượng đầu sách đưa lên Thư viện điện tử chưa đảm ảo s đa ạng của các học phần trong đào tạo cử nh n ở các khoa học c ản, cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên sinh viên; Đào tạo trực

 

tuyến c    uy nhất kh

a đào tạo ngoại ngữ tr  c tuyến; Hệ thống học liệu mở không c

nội

dung… Điều này cho thấy, we site của

hà trường còn đ  trống nguồn chia sẻ học liệu;

iễn

đàn học tập

giao lưu giữa sinh viên và giảng viên [5]… Thiết nghĩ, với kênh thông tin chia sẻ

trên website, các tài liệu học tập  giáo án

ài giảng điện tử  công tr nh nghiên cứu khoa học…

là những nguồn tài liệu c  giá trị đối với sinh viên trong học tập nghiên cứu.

 

3.5. Phát triển thư viện điện tử trở thành môi trường học tập hiệu quả cho sinh viên

 

Kết quả nghiên cứu cho thấy

thời gian truy cập mạng trong các giờ học chính khóa

của sinh viên Trường Đại học T y

ắc không nhiều  các em chủ yếu truy cập mạng vào thời

gian ngoài giờ lên lớp theo yêu cầu  nhiệm vụ mà giảng viên giao

hoặc xuất phát từ nhu cầu

học tập của

ản th n [4]. Một trong những môi trường đ  các em l

a chọn  truy cập internet,

t m kiếm thông tin đ

là thư viện điện tử. Hiện nay, trên we site của Trường đ  x y   ng thư

           

5

viện điện tử đ sinh viên c th đăng nhập theo m sinh viên và số thẻ thư viện đ t m kiếm tài liệu. Tác giả đ tiến hành khảo sát th c tế tại phòng đọc thư viện điện tử tầng 2 Trung

 

tâm Thông tin – Thư viện và lấy số liệu truy cập trên we site của hà trường về số lượng người truy cập vào thư viện điện tử Trường Đại học T y ắc, nhận thấy: hoạt động của thư

 

viện điện tử Trường Đại học T y ắc ước đầu đ đạt những hiệu quả nhất định số lượng người truy cập ngày một tăng cho thấy nhu cầu iết chọn lọc khai thác t m kiếm nguồn tài liệu ch nh thống đ được ki m định của người học [5]. Tuy nhiên thư viện điện tử vẫn cần thường xuyên cập nhật ổ sung thêm nhiều giáo tr nh điện tử h n nữa, ởi theo chia sẻ của một số sinh viên và giảng viên th “đầu sách trong thư viện điện tử vẫn còn ít”“Nhiều khi không tìm thấy tài liệu mình cần”.

 

4. Kết luận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mỗi

ước đột phá trong công nghệ giáo

ục

đào tạo sẽ làm thay đổi cách

ạy

cách

học thậm ch

cả phư  ng thức đào tạo. Việc th  c hiện

ạy học với s  hỗ trợ công nghệ thông

tin – viễn thông đòi hỏi giảng viên phải c

những am hi u nhất định về tin học đ

x y

ng

giáo án và thiết kế

ài giảng điện tử  đòi hỏi sinh viên phải có kỹ năng sử

ụng internet, kỹ

năng t m kiếm

xử lý thông tin trên mạng.

goài việc  ồi

ưỡng  khuyến kh ch giảng viên

sinh viên th

c hiện hoạt động  ạy – học c

ứng

ụng

TT

còn cần c

s

đầu tư trang thiết

ị  máy m c

x y

ng các kho tài nguyên học liệu

mô h nh mô phỏng

tài liệu tham khảo

ài giảng điện tử  giáo tr nh điện tử  các phần mềm

ạy học

iễn đàn điện tử… phục vụ cho

công tác giảng

ạy

học tập  nghiên cứu.

ác

iện pháp phải mang t nh đồng  ộ về nội

ung

và h nh thức

nhằm n ng cao hiệu quả sử

ụng CNTT trong đào tạo tại Trường Đại học T y

ắc  k ch th ch

thúc đẩy nhu cầu học tập của sinh viên, n ng cao chất lượng giáo

ục và đào

tạo của   hà trường.

                   

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

  • Trần Thị Minh Đức (2013), Mạng xã hội với sinh viên, Nxb Giáo dục.
  • Nguyễn Duy Mộng Hà (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Internet trong giảng dạy, học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh.
  • Nguyễn Quý Thanh (2008), Mối quan hệ của việc sử dụng Internet và hoạt động học tập

của sinh viên, Đề tài cấp nhà nước, mã số Q.CL.05.01, Trường Đại học Khoa học xã hội và h n văn Hà Nội.

 

  • Vũ Thị Thúy (2016), Nhu cầu sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên

Trường Đại học Tây Bắc Đề tài khoa học cấp c  sở Trường Đại học Tây Bắc.

 

[5]      We site Trường Đại học Tây Bắc http://utb.edu.vn.

 

6

 

SOME MEASURES TO IMPROVE EFFICIENCY IN INTERNET USE FOR STUDENTSAT TAY BAC UNIVERSITY

 

Vu Thi Thuy

Tay Bac University

 

Abstract: At Tay Bac University, students have a high demand for internet access in their learning activities. This is due to the proper understanding of the importance and effectiveness of the internet in study. This serves as a scientific basis to help the university and its teaching staff figure out solutions to forming an IT assisted training environment to make further improvement in the quality of education and training.

 

Keywords: Internet, students, measures, study.

 


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here