BÀN VỀ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT – BTC

0
1246
Nghiên cứu thực chứng hiệu ứng kỷ luật thị trường ngành ngân hàng Việt Nam
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


BÀN VỀ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT – BTC 

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Tổng hợp các đề cương đại học hiện có của Đại Học Hàng HảiĐề Cương VIMARU 

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: Tìm hiểu mô hình tổ chức bộ máy kế toán của một ngân hàng thương mại


Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: BÀN VỀ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT – BTC 

Quảng Cáo

Thông báo khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
63
BÀN VỀ XỬ LÝ CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT – BTC
ThS. Nguyễn Đình Đại
Khoa Kinh tế – Trường ĐHXD Miền Trung
Tóm tắt
Trong xu thế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu, rộng. Hoạt động kinh doanh
xuất, nhập khẩu ngày càng chiếm khối lượng
giao dịch lớn trong doanh nghiệp (DN) Việt
Nam. Điều này dẫn đến phát sinh các giao dịch
tiền tệ, phi tiền tệ bằng ngoại tệ và việc xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái (CLTG) trong công
tác kế toán trở nên phức tạp, tạo ra nhiều khó
khăn, lúng túng cho cơ quan xây dựng chính
sách và DN áp dụng.
Từ năm 2002 Bộ Tài chính (BTC) ban hành
VAS 10, rồi quyết định 15 ban hành năm 2006
đến thông tư 201 năm 2009 và thông tư 179
năm 2012 đã liên tục điều chỉnh, hướng dẫn xử
lý CLTG. Nhưng thực tế áp dụng trong DN vẫn
còn nhiều điểm bất cập và chưa rõ ràng. Đến
cuối năm 2014, BTC ban hành thông tư
200/2014/TT-BTC (TT 200) hướng dẫn khá chi
tiết và giải quyết được nhiều vướng mắc cho
DN. Tuy nhiên, thực tế vận dụng trong doanh
nhiều còn nhiều vấn đề cần bàn luận. Bài viết
trình bày một số nội dung trọng tâm liên quan
đến kế toán CLTG theo TT 200 và trao đổi của
tác giả giữa TT 200 với các quy định khác của
BTC có liên quan.
Từ khóa
Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
1. Một số nội dung trọng tâm về
chênh lệch tỷ giá hối đoái theo TT 200
1.1. Quy định chung về tỷ giá hối đoái
CLTG là khoản chênh lệch phát sinh
từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng
một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền
tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Đồng tiền kế toán được sử dụng cho
tất cả các loại hình DN là đồng Việt Nam
(Trừ trường hợp được phép sử dụng ngoại
tệ hạch toán theo quy định của pháp
luật). Vì vậy, khi phát sinh các đơn vị tiền
tệ khác thì phải quy đổi sang đồng Việt
Nam. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng
Việt nam phải căn cứ vào:
– Tỷ giá giao dịch thực tế;
– Tỷ giá ghi sổ kế toán.
1.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao
dịch thực tế
* Tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh
trong kỳ:
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán
ngoại tệ là tỷ giá ký kết trong hợp đồng
mua, bán ngoại tệ giữa DN và ngân hàng
thương mại;
– Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ
giá thanh toán thì DN ghi sổ kế toán theo
nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp
vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài
khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại
ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi
nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi DN chỉ định khách
hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch
phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi
nhận tài sản, doanh thu, thu nhập, chi phí:
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
64
Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương
mại nơi DN thường xuyên có giao dịch;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi
nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi DN dự kiến giao dịch
tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài
sản hoặc các khoản chi phí được thanh
toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các
tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực
tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương
mại nơi DN thực hiện thanh toán;
+ Trường hợp bán hàng hoá, cung
cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến
doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận
trước tiền của người mua thì doanh thu, thu
nhập tương ứng với số tiền nhận trước được
áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm nhận trước của người mua (không áp
dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập);
+ Trường hợp tài sản được mua có
liên quan đến giao dịch trả trước cho người
bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền
trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm trả trước cho người
bán (Không áp dụng theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).
* Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
Tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá
công bố của ngân hàng thương mại nơi
DN thường xuyên có giao dịch (Do DN tự
lựa chọn) theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi
DN thường xuyên có giao dịch tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các
khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá
thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của
chính ngân hàng nơi DN mở tài khoản
ngoại tệ. Trường hợp DN có nhiều tài
khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác
nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng
không có chênh lệch đáng kể thì có thể
lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các
ngân hàng nơi DN mở tài khoản ngoại tệ
làm căn cứ đánh giá lại;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá
bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
+ Các đơn vị trong tập đoàn được áp
dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy
định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao
dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ
các giao dịch nội bộ.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ.
– Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình
quân gia quyền liên hoàn.
– Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh:
Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải
thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc
thanh toán các khoản nợ phải trả bằng
ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại
thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại
thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng
đối tượng.
– Trường hợp trong kỳ phát sinh
nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng
ngoại tệ với cùng một đối tượng thì tỷ giá
ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối
tượng được xác định trên cơ sở bình quân
gia quyền liên hoàn của các giao dịch với
đối tượng đó.
– Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
liên hoàn là tỷ giá được sử dụng tại bên
Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng
ngoại tệ.
1.4. Xác định các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ là các tài sản được thu hồi bằng ngoại
tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ, bao gồm:
– Tiền mặt, các khoản tương đương
tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
– Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả
có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
65
+ Các khoản trả trước cho người bán
và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại
tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo
có bằng chứng chắc chắn về việc người
bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ
và DN sẽ phải nhận lại các khoản trả trước
bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi
là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
+ Các khoản người mua trả tiền
trước và các khoản doanh thu nhận trước
bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm
lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về
việc DN không thể cung cấp hàng hoá,
dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận
trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các
khoản này được coi là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ.
– Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi
hình thức được quyền thu hồi hoặc có
nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ;
– Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ
được quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các
khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả
bằng ngoại tệ.
1.5. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ
giá
– DN phải theo dõi cả nguyên tệ và
đồng Việt Nam trên sổ kế toán chi tiết các
tài khoản tiền, nợ phải thu, nợ phải trả.
– Tất cả các khoản CLTG đều được
phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động
tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
– DN phải đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm
lập báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật. Đối với các DN đã sử dụng công
cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì
không được đánh giá lại các khoản vay, nợ
phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công
cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
– Khoản CLTG trong giai đoạn trước
hoạt động của DN Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ có thực hiện dự án,
công trình trọng điểm quốc gia gắn với
nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh,
quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên
TK 413 và được phân bổ dần vào doanh
thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính khi DN đi vào hoạt động theo
nguyên tắc:
+ Khoản lỗ Phân bổ trực tiếp từ TK
413 vào chi phí tài chính, khoản lãi phân
bổ trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu hoạt
động tài chính;
+ Thời gian phân bổ thực hiện theo
quy định của pháp luật đối với loại hình
DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ. Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối
thiểu trong từng kỳ phải đảm bảo không
nhỏ hơn mức lợi nhuận trước thuế trước
khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá (Sau khi
phân bổ lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế
của báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh bằng không).
– DN không được vốn hóa các khoản
CLTG vào giá trị tài sản dở dang.
2. Ví dụ giao dịch thực tế phát sinh
2.1. Ví dụ 1: Nhập khẩu hàng hóa
Công ty N ký hợp đồng nhập khẩu lô
hàng, giá mua 10.000 USD. Giả sử có các
trường hợp thanh toán như sau:
– Trường hợp 1, chưa thanh toán:
Ngày 10/01/2016, công ty N đã làm thủ
tục nhập khẩu và nhận hàng nhập kho,
biết tỷ giá trên tờ khai hải quan là 22.100
VND/USD, tỷ giá bán USD của ngân hàng
thương mại DN dự kiến giao dịch (NHTM)
là 22.200 VND/USD. Kế toán ghi:
Nợ TK 156: 222.000.000đ (10.000
USD x 22.200)
Có TK 331: 222.000.000đ (10.000
USD x 22.200)
– Trường hợp 2, thanh toán trước
một phần:
+ Ngày 05/01/2016, công ty N
chuyển 4.000 USD tiền gửi ngân hàng,
ứng trước cho người bán, biết tỷ giá bán
USD của NHTM là 22.050, tỷ giá ghi sổ
ngoại tệ 22.000 VND/USD. Kế toán ghi:
Nợ TK 331: 88.200.000đ (4.000
USD x 22.050);
Có TK 112: 88.000.000đ (4.000
USD x 22.000
Có TK 515: 200.000đ.
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
66
+ Ngày 10/01/2016, công ty N đã
làm thủ tục nhập khẩu và nhận hàng nhập
kho, biết tỷ giá trên tờ khai hải quan là
22.100 VND/USD, tỷ giá bán USD của
ngân hàng thương mại DN dự kiến giao
dịch (NHTM) là 22.200 VND/USD. Kế toán
ghi:
Nợ TK 156: 221.400.000đ (4.000
USD x 22.050 + 6.000 USD x 22.200);
Có TK 331: 221.400.000đ (4.000
USD x 22.050 + 6.000 USD x 22.200).
2.2. Ví dụ 2: Xuất khẩu hàng hóa
Công ty N ký hợp đồng xuất khẩu hàng
hóa, giá bán 20.000 USD/FOB. HCM. Giả sử
có các trường hợp thanh toán như sau:
– Trường hợp 1, chưa thu tiền: Ngày
21/01/2016, công ty N đã làm xong thủ
tục xuất khẩu, biết tỷ giá trên tờ khai hải
quan là 22.100 VND/USD, tỷ giá mua USD
của NHTM là 22.150 VND/USD. Kế toán
ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: 443.000.000đ (20.000
USD x 22.150);
Có TK 511: 443.000.000đ (20.000
USD x 22.150).
– Trường hợp 2, thu trước một phần:
+ Ngày 07/01/2016, khách hàng
chuyển khoản trả trước cho DN 5.000
USD, biết tỷ giá mua USD của NHTM là
22.050. Kế toán ghi:
Nợ TK 112: 110.250.000 (5.000
USD x 22.050);
Có TK 131: 110.250.000 (5.000
USD x 22.050).
+ Ngày 21/01/2016, công ty N đã
làm xong thủ tục xuất khẩu, biết tỷ giá
trên tờ khai hải quan là 22.100 VND/USD,
tỷ giá mua USD của NHTM là 22.150
VND/USD. Kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: 442.500.000 (5.000
USD x 22.050 + 15.000 USD x 22.150);
Có TK 511: 442.500.000 (5.000
USD x 22.050 + 15.000 USD x 22.150).
2.3. Ví dụ 3: Cuối niên độ kế toán,
đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng
ngoại tệ
Cuối năm 2015, Công ty N đánh giá
lại (ĐGL) số dư tiền gửi ngân hàng ngoại
tệ theo tỷ giá mua của ngân hàng nơi DN
mở tài khoản giao dịch như sau:
Bảng: Đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng ngoại tệ tại ngày 31/12/2015
Số Dư
Ngân Hàng
USD VND
Tỷ Giá
ĐGL
Số Dư
ĐGL
Chênh Lệch
ĐGL
1122 – BIDV 40.000 892.400.000 22.450 898.000.000 5.600.000
1122 – ACB 60.000 1.338.000.000 22.440 1.346.400.000 8.400.000
Tổng cộng 100.000 2.230.400.000 2.244.400.000 14.000.000
Căn cứ kết quả đánh giá lại theo bảng trên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 112: 14.000.000
Có TK 413: 14.000.000
3. Bàn về quy định hiện hành xử lý
CLTG
– Thứ nhất: Từ quy định TT 200, ví
dụ 1 và ví dụ 2 cho thấy, việc ghi nhận
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và
doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ bị
ảnh hưởng bởi nghiệp vụ ứng trước tiền
hàng, có nghĩa bị ảnh hưởng bởi dòng
tiền, có quan tâm đến thời điểm thu, chi.
Nhưng theo VAS 01 quy định nguyên tắc
kế toán Cơ sở dồn tích áp dụng cho DN
hiện nay là “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền…”. Vậy, nên cần xem xét
sự phù hợp của TT 200 trong trường hợp
trên với nguyên tắc cơ sở kế toán dồn tích
theo VAS 01.
– Thứ hai: Việc quy định ghi nhận tỷ
giá theo kế toán và thuế không trùng
khớp với quy định áp dụng tỷ giá để xác
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
67
định trị giá tính thuế của cơ quan hải
quan. Tại khoản 3, điều 21, nghị định
08/2015/NĐ-CP hướng dẫn: “Tỷ giá giữa
đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài
dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá
ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển
khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại
thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm
tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày
của ngày làm việc liền trước ngày thứ
năm trong trường, hợp ngày thứ năm là
ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử
dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các
tờ khai hải quan đăng ký trong tuần”.
Trong trường hợp xảy ra nghiệp vụ ứng
tiền trước thì cả tỷ giá trên hóa đơn xuất
khẩu, tỷ giá theo tờ khai hải quan và tỷ
giá theo kế toán sẽ khác nhau. Điều này
dẫn đến: Kế toán sẽ khó có thể căn cứ
vào chứng từ gốc để ghi sổ; Cùng một
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng mỗi cơ
quan quy định cách xác định tỷ giá khác
nhau. Trong khi các cơ quan này cùng đơn
vị chủ quản là BTC. Vậy, BTC nên có quy
định thống nhất tỷ giá trong trường hợp
này thì sẽ thuận lợi hơn cho cả DN vận
dụng và cơ quan Nhà nước khi kiểm tra.
– Thứ ba: Theo TT 200, thời điểm lập
báo cáo tài chính, DN đánh giá lại tất cả
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, nợ phải thu, nợ phải trả,…) và kết
chuyển số thuần vào doanh thu tài chính
nếu lãi, ngược lại kết chuyển vào chi phí
tài chính. Trong khi đó, theo quy định ở
điểm 2.21 điều 4, và điều 5 thông tư
96/2015/TT-BTC quy định về tính thuế
Thu nhập doanh nghiệp thì chỉ chấp nhận
đối với khoản nợ phải trả. Điều này làm
phát sinh khoản chênh lệch tạm thời giữa
kế toán và thuế, làm cho công tác kế toán
trở nên phức tạp. Trong trường hợp này,
quy định tính thuế nên thống nhất theo kế
toán thì sẽ giảm thiều được chênh lệch
giữa Thuế – Kế toán, và công tác kế toán
cũng trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.
– Thứ tư: Trong TT 200, cùng quy
định về tỷ giá để đánh giá lại số dư tiền
gửi ngân hàng bằng ngoại tệ. Nhưng ở
điểm g, khoản 1, điều 13 không khớp với
điểm b, 1.3, khoản 1, điều 69. Vậy, nên
thống nhất hướng dẫn sử dụng ở hai điểm
này. Một vấn đề nữa, BTC có quy định:
“Trường hợp DN có nhiều tài khoản ngoại
tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá
mua của các ngân hàng không có chênh
lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá
mua của một trong số các ngân hàng nơi
DN mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ
đánh giá lại”. Theo tinh thần hướng dẫn
Nguyên tắc thận trọng trong VAS 01, khi
xem xét, cân nhắc, đánh giá thì không
nên đánh giá cao hơn giá trị tài sản và thu
nhập. Hay, DN đứng trước các phương án
lựa chọn thì kế toán chọn phương án
không thổi phồng tài sản, thu nhập. Vậy,
trong trường hợp DN có nhiều tài khoản
ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau, thì
nên chọn ngân hàng có tỷ giá mua thấp
nhất để đánh giá ngoại tệ sẽ phù hợp theo
nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC về Chuẩn mực kế toán.
2. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về Chế độ kế toán DN.
3. Bộ Tài Chính, 2009. Thông tư số 201/2009/TT-BTC về Chênh lệch tỷ giá.
4. Bộ Tài Chính, 2012. Thông tư số 179/2012/TT-BTC về Chênh lệch tỷ giá.
5. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư số 200/2014/TT-BTC về Chế độ kế toán DN.
6. Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 26/2015/TT-BTC về Thuế GTGT.
7. Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 96/2015/TT-BTC về Thuế TNDN.
8. Bộ Tài Chính, 2015. Nghị định số 08/2015/NĐ-CP về Luật Hải quan.


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]


LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here