Đồ án tốt nghiệp Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – Cơ hội và thách thức

0
2133
Đồ án tốt nghiệp Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – Cơ hội và thách thức
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Đồ án tốt nghiệp Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – Cơ hội và thách thức

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan:Luận văn tốt nghiệp Hạch toán tiền lương và bảo hiểm tại công ty xây dựng Sông Đà


Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Đồ án tốt nghiệp Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – Cơ hội và thách thức

Quảng Cáo

A.LỜI NÓI ĐẦU

Thờ i gian gầ n đây ,Bả o hiểm nhân thọ đã trở thành một chủ đề được nhắ c đế n và đã được đem ra bàn luận nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng , khen – chê đều có cả . Mặc dù Bảo hiểm nhân thọ mới được triển khai

  • Việt Nam nhưng đã có sức hấp dẫn vì vậy loại hình Bảo hiểm non trẻ này từ khi xuất hiện tới nay không ngừng tăng trưởng với tốc độ chóng mặt . Nó đem lại việc làm cho hàng chục nghìn lao động , là kênh huy động vốn hiệu qủa để đầu tư cho nền kinh tế Việt Nam ….. Nhưng bên cạnh sự phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ này thì cũng còn có rất nhiều điều đòi hỏi chúng ta phải lưu tâm và cần bàn.

Và đề hiểu rõ hơn về thị trương Bảo hiểm nhân thọ hiện nay cũng như những cơ hội, khó khăn , thách thức em đã quyết định chọn đề tài “Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam – cơ hội và thách thức “ .

Đây là một chủ đề lớn , nội dung rộng và phong phú cho nên khi thực hiện đề tài này em không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung , vì vậy em mong rằng thày sẽ thông cảm cho những thiếu sót của em.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS – TS Nguyễn Văn Định – Người đã hướng dẫn , chỉ bảo và cung cấp cho em những thônh tin quý báu để em có thể hoàn thành đề tài môn học nay.

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                                2

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

B. NỘI DUNG

 

I.                   KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHNT:

1.sự ra đời và phát triển của bhnt:

c

Đố i tượng tham gia của Bảo hiểm nhân thọ là r ất rộng và không có giới hạn. nó bao g ồm mọi người, mọi lứa tuổi, mọi t ầng lớp khác nhau trong xã hội. Lịch s ử ra đời củ a B ảo hiểm nhân thọ cũng rất sớm, cho đến nay nó đã được triển khai ở hầu hết các

Hợp đồ ng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thế gi ới ra đời vào năm 1583, do công dân London là ông William Gybbon tham gia. Phí b ảo hiểm ông đóng lúc đó là 32 bảng Anh, khi ông chết năm đó người thừa kế của ông được hưởng 400 bảng Anh

N ăm 1759 công ty bảo hiểm ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công ty này cho đế n nay vẫn còn hoạt động, nhưng lúc đầu chỉ bán bh cho các con chiên ở nhà thờ của mình. N ăm 1762, công ty bhnt Equitable ở nước Anh được thành lập và bán bhnt cho mọi người dân.

  • Châu Á, các công ty bhnt ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bh Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.

Các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây đã triển khai bhnt. Công ty bhnt

  • Liên Xô cũ ra đời vào năm 1929 Capitar.

Vi ệt Nam trước đây công ty bh Hưng-Việt ra đời vào năm 1958 đã tiến hành kinh doanh bhnt vào năm 1973.

Xét một cách tổ ng thể thì trên thế giới, bhnt là loại hình bh phát triển nhất, n ăm 1985 doanh thu phí bhnt mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD, năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ USD và năm 1993 con số này đã lên tới 1647 tỷ USD, chiếm gần 48% tổng phí bh.

Hiện nay có 5 thị trường bhnt l ớn nhất thế giới đó là: Mỹ, Nhật, Đức, Anh và Pháp. theo số li ệu thống kê năm 1993, thì phí bhnt của năm thị trường này được thể hiện ở bảng sau.

  ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:  
  NGUYỄN TIẾN DƯỠNG          
    CƠ CẤU PHÍ BHNT CỦA NĂM THỊ TRƯỜNG LỚN NHẤT THẾ GIỚI NĂM 1993
         
  Tên nước Tổng doanh thu Cơ cấu phí bảo hiểm (%)
      phí  bảo  hiểm Nhân thọ   Phi nhân thọ
      (tỷ USD)        
  1. Mỹ 522,468 41,44   58,56  
  2. Nhật 230,143 73,86   26,14  
  3. Đức 107,403 39,38   60,62  
  4. Anh 102,360 64,57   35,43  
  5. Pháp 84,303 56,55   43,65  
                 

Nguồn: Giáo trình kinh tế bảo hiểm

Sở dĩ BHNT phát triển rất nhanh doanh thu phí bảo hiểm ngày càng tăng bởi vì loại hình b ảo hi ểm này có vai trò rất lớn. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ không ch ỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp ph ần ổ n định cuộc sống, giả m bớt khó khăn v ề tài chính khi gặp các rủi ro, mà còn th ể hiện trên phạm vi toàn xã hộ i. Trên phạm vi xã hộ i, bảo hiểm nhân thọ góp ph ần thu hút vốn đầu tư n ước ngoài, huy động vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân cư. nguồn vốn này không chỉ có tác d ụng đầu tư dài h ạn mà còn góp phần thực hành tiết kiệm chống lạm phát và tạo công ăn việc làm cho người lao động.

Việt Nam, Bảo hi ểm nhân thọ chính thức được triển khai từ tháng 8 năm 1996 còn trước đó chỉ là những d ự án thí đi ểm. Mặc dù nhà nước cố gắng đầu tư để phát triển lĩnh vực này trong một th ời gian nh ất định, giúp các nhà B ảo hiểm trong n ước về mặt tài chính, con người và trách nhiệm. Nhưng do sức ép quá lớn năm 1999, chúng ta phải mở cửa thị trường Bảo hiểm và trước hết là thị trường Bảo hiểm nhân th ọ cho phép 4 công ty lớn vào Việt Nam. Và cho đến nay thì thị trường Bảo hiểm nhân thọ có th ể nói là sôi động và phát tri ển nhất trong lĩnh vực Bảo hiểm với số thu phí t ăng nhanh. Bên cạnh đó là thị trường ti ềm năng lớn với số dân đông. Và có thể khẳng định chỉ một vài năm tớ i thì thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam không thua kém gì thị trường Bảo hiểm nhân thọ cuả các nước trong khu vực và thế giới.

2. Những đặc điểm cơ bản của thị trường Bảo hiểm nhân thọ

2.1 Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Có thể nói đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa

Bảo hiểm nhân thọ v ới Bảo hiểm phi nhân thọ. Thật vậy, mỗi người mua Bảo hiểm nhân thọ sẽ định kỳ nộp một khoản tiền nhỏ ( gọi là phí Bảo hiểm ) cho người Bảo hiểm, người Bảo hiểm có trách nhiệm tr ả một số tiền l ớn (gọi là số tiền Bảo hiểm ) cho người được hưởng quyền lợi Bảo hi ểm như đã thoả thuận từ trước khi có các sự kiện Bảo hiểm xảy ra. Số tiền Bảo hiểm

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                                4

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

được trả khi ng ười được Bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nh ất định và được ấn định trong hợp đồ ng. Hoặc s ố tiền Bảo hiểm này được trả cho các thân nhân và gia đình người đượ c Bảo hiểm khi người này không may bị chết sớm. Số tiền này giúp họ trang trai những chi phí cần thiết như thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái…. Chính vì vậy Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính

tiết kiệm vừa mang tính rủ i ro. Tính tiết kiệm được thể hi ện ngay trong từng gia đình, cá nhân một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỉ luật.

Nội dung tiết kiệm khi mua Bảo hi ểm nhân thọ khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, ng ười Bảo hi ểm bảo đảm trả cho người tham gia Bảo hiểm hay thân nhân của họ mộ t số tiền rất l ớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi người tham gia Bảo hiểm không may gặp r ủi ro trong thời hạn đ ã được ấn định, những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay số tiền Bảo hiểm từ công ty Bảo hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong Bảo hiểm nhân thọ.

2.2 Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia Bảo hiểm

Trong khi các nghiệp vụ Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia Bảo hiểm gặp s ự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia. Thì Bảo hiểm nhân thọ đáp ứng được nhiều mục đích, mỗi mục đích của Bảo hiểm nhân thọ được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng. Chẳng hạn hợp đồng Bảo hiểm hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu cho người tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng, từ đó góp ph ần ổn định cuộc sống khi họ già yếu. Hợp đồng Bảo hiểm tử vong sẽ giúp người được Bảo hiểm để lại cho gia đình một s ố tiền Bảo hiểm khi họ bị tử vong. Số tiền này đáp ứng được rất nhiều mục đích của người quá cố, như: trang trải nợ nần, giáo dục con cái, phụng dưỡng bố mẹ già….Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đôi khi còn có

vai trò như một vật thế chấp để vay vố n hoặc Bảo hiểm nhân thọ tín dụng thường bán cho các đối tượng đi vay để mua xe h ơi, đồ dùng gia đình, hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác… Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên loại hình Bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng và được rất nhiều người quan tâm.

2.3. Các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp

Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ được thể hiện ở ngay trong các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳ ng hạn có loại Bảo hiểm nhân thọ h ỗn hợp thời h ạn là 5 năm, 10 năm, 20 năm. mỗi hợp đồng khác nhau lại có sự khác nhau về số tiền Bảo hiểm, phương thức đóng phí, độ tuổi của người tham gia….Ngay cả trong một bản hợp đồng mối quan hệ giữa các

bên cũng đa dạng và phức tạp.  
Khoa kinh tế Bảo hiểm 5
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

2.4. Phí Bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá phức tạp.

Để xác đị nh phí cho một sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ là r ất khó khăn và phức tạp bởi vì các sản phẩm này chỉ là những sản phẩm vô hình không thể nào cân đong đo đếm được do đó nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố như.

Tuổi thọ của người được Bảo hiểm Tuổi thọ bình quân của con người Số tiền Bảo hiểm

Thời gian tham gia

Phương thức thanh toán

Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền Lãi suất đầu tư

Tỷ lệ chết ……………….

Bên cạnh đó còn có các chi phí để tạo nên sản phẩm như chi phí thiết kế sản phẩm, chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng….

Quá trình định phí ph ải phụ thu ộc vào các yếu tố trên. Nhưng đ iều khó kh ăn và phức tạp hơn là ở chỗ đôi khi các tỷ l ệ như: tỷ lệ ch ết, t ỷ lệ lãi đầu tư, t ỷ lệ lạm phát, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng…. Đó là những tỷ lệ mà ta phải giả định để phân tích

2.5. Bả o hiểm nhân thọ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định .

  • các nước phát triển, Bảo hiểm nhân thọ đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay . Ngược lại một số quốc gia cho đến nay chưa triển khai được Bảo hiểm nhân thọ mặc dù người ta hiểu rõ vai trò và lợi ích của nó . Để lý giải vấn đề này hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng,cơ sở chủ yếu để Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát trỉên là nhờ điều kiện kinh tế phát triển .

Những điều kiện kinh tế như :

Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội

Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân trên một đầu người Mức thu nhập của dân cư

Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền . Tỷ lệ hối đoái ……………

Điều kiện về dân số .

Tuổi thọ bình quân của người dân Trình độ học vấn

Khoa kinh tế Bảo hiểm 6
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh ……

Ngoài điều kiện kinh tế xã hội thì môi tr ường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm nhân thọ .

3.Các loại hình Bảo hiểm nhân thọ .

Trong thực tế hiện nay ,có 3 loại hình Bảo hiểm nhân thọ cơ bản :

Bảo hiểm trong trường hợp tử vong Bảo hiểm trong trường hợp sống Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp

Ngoài ra người ta còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các loại hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ cơ bản như.

Bảo hiểm tai nạn Bảo hiểm sức khoẻ

Bảo hiểm không nộp phí khi bị thương tật Bảo hiểm cho người đón phí ……

Thực chất các đ iều khoản bổ sung không phải là Bảo hiểm nhân thọ ,vì không phụ thu ộc vào sinh mạng ,cuốc sống và tu ổi th ọ của con người ,mà là Bảo hiểm cho các r ủi ro khác có liên quan đến con người .Nhưng đôi khi người tham gia Bảo hi ểm vẫn thấy rất cần thiết phải tham gia để bổ sung cho các hợp đồng cơ bản .

3.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong

Đây là loại hình phổ biến nhất trong Bảo hiểm nhân thọ và được chia thành hai nhóm .

a.Bảo hiểm tử kỳ .

Được ký kết Bảo hi ểm cho cái ch ết xẩy ra trong thời gian quy định của hợp đồng . Nếu cái chết không xẩy ra trong thời gian đ ó thì người được bảo hiểm không nhận đượ c bất kỳ một khoản phí nào từ số phí Bảo hiểm đã đóng . Ngược l ại ,nếu cái chết xẩy ra trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng ,thì người Bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền Bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi Bảo hiểm được chỉ định .

Đặc điểm .

  • Thời hạn Bảo hiểm xác định
  • Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
  • Múc phí Bảo hiểm thấp vì không phải lập lên quỹ tiết kiệm cho người được bảo hiể

Mục đích .

  • Bảo đảm cho các chi phí mai táng ,chôn cất
  • Bảo chợ cho gia đình và người thân trong mốt thời gian ngắn
  • Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế

chấp của người được Bảo hiểm .

Bảo hiểm tử kỳ còn được đa dạng hoá thành các loại hình sau:

Khoa kinh tế Bảo hiểm 7
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Bảo hiểm tử kỳ cố định :Có mức phí Bảo hiểm và số tiền Bảo hiểm không thay đổi tróng suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng .Mức phí thấp nhất và người Bảo hiểm không thanh toán khi hết hạn hợp đồng . Hợp đồng hết hiệu lực nếu sau ngày gia hạn hợp đồng không nộp phí Bảo hiểm . Loại này chủ yếu nhằm thanh toán cho các khoản nợ tồn đọng trong trườn hợp người được Bảo hiểm bị tử vong.

Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục : Loại này có thể tái tục vào ngày kết thúc hợp đồng và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khoẻ của người được Bảo hiểm , nhưng có sự giới hạn về độ tuổi (thường độ tuổi tối đa là 65 tuổi). Tại lúc tái tục , phí Bảo hiểm tăng nên vì độ tuổi của người được bảo hiểm tăng nên.

Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi : Đây là loại hình Bảo hiểm tử kỳ cố định nhưng cho phép người được Bảo hiểm có sự lựa chọn có thể chuyển đổi một phần hay toàn bộ hợp đồng đang có hiệu lực thành một hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi hợp đồng đang còn hiệu lực . Phí Bảo hiểm được tính dựa trên Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .

Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ giảm dần : Đây là loại hình Bảo hiểm mà có

một b ộ phận của s ố tiền B ảo hiể m gi ảm hàng nă m theo một mức quy định . Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối kỳ hạn hợp đồng . Đặc điểm của loại này là:

Phí Bảo hiểm dữ lại ở mức cố định

Phí thấp hơn Bảo hiểm tử kỳ cố định

Giai đoạn nộ p phí ngắn h ơn toàn bộ thời hạn hợp đồng để tránh việc thanh toán vào cuối thời hạn của hợp đồng khi mà số tiền bảo hiểm còn rất nhỏ .

Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ tăng dần :loại này được phát hành nhằm giúp người tham gia bảo hiểm có thể ngăn chặn được yếu tố lạm phát của đồng tiền . Có nghĩa là số tiền Bảo hiểm thực trong hợp đồng bị giảm do đồng tiền tụt giá trong một khoảng thời gian . Để ngăn chặn có thể:

Tăng số tiền Bảo hiểm theo một tỷ lệ % được lập hàng năm

Hoặc đưa ra hợp đồng ngắn hạn sau đó tái tục với một số tiền Bảo hiểm tăng dần.

Bảo hiểm thu nhập gia đình : Loại hình Bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu nhập cho một gia đình khi không may người trụ cột trong gia đình bị chết

.Quyền lợi bảo hiểm mà gia đình nhận được sau cái chết của người trụ cột có thể là:

Nhận được toàn bộ (trọn gói ).

Nhận được từng phần dần dần cho đến khi hết hạn hợp đồng.

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                                 8

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Nếu như ng ười được bảo hi ểm còn sống cho đến khi hết hạn h ợp đồng thì người được bảo hiểm cũng như gia đình sẽ không nhận được bất kỳ một khoản thanh toán nào từ công ty Bảo hiểm .

Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng nên : LoạI hình Bảo hiểm này cũng nhằm tránh yếu tố lạm phát của đồng tiền . Đảm bảo các khoản thanh toán của công ty Bảo hiểm cho gia đình khi không may người được bảo hiểm bị chết , tương ưng với số tiên Bảo hiểm khi ký hợp đồng .

Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ có đIều kiện : Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ được thực hiện khi người được bảo hiểm bị chết , đồng thời người thụ hưởng quyền lợi Bảo hiểm được chỉ định trong hợp đồng Bảo hiểm phải còn sống .

b.Bảo hiểm trọn đời.

Đặc điểm :

  • Số tiền Bảo hiểm trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết
  • Thời hạn Bảo hiểm không xác định phí Bảo hiểm có thể đóng định kỳ hay đóng một lần .
  • Phí Bảo hiểm cao hơn so với Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn . Vì rủi ro chết chắc chắn sẽ xẩy ra , nên số tiền bảo hiểm chắc chắn sẽ phảI trả

+Bảo hiểm nhân thọ trọn đời là loại hình Bảo hiểm dài hạn, phí đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt qúa trình Bảo hiểm do đó tạo nên một khoản tiết kiệm cho người thụ hưởng Bảo hiểm vì chắc chắn người bảo hiểm sẽ chi trả số tiên Bảo hiểm .

Mục đích:

  • Đảm bảo chi phí mai táng ,chôn cất
  • Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống cho gi đình .

+Giữ gìn tàI sản , tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.

3.2. Bảo hiểm trong trường hợp sống :

Thực chất của loạI hình Bảo hiểm này là người Bảo hiể m cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong suốt khoảng thời gian sác định hoặc trong suốt cuộc đời ngườ i tham gia Bảo hiểm . Nếu người tham gia Bảo hiểm chết trướ c ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ khoản tiền nào .

Đặc đIểm:

  • Cấp định kỳ cho người được Bảo hiểm trong thời gian nhất định hoặc cho đến khi chết .
  • Phí Bảo hiểm đóng một lần .
  • Nếu trợ cấp định kỳ cho đến khi chết thì thời gian không xác định Mục đích :
  • Đảm bảo thu nhập cố đinh sau khi về hưu hay cao tuổi sức yếu
Khoa kinh tế Bảo hiểm 9
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

+Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cáI khi về già .

+Bảo trợ mức sống trong suốt những năm tháng còn lạI của cuộc

đời

3.3.Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .

Lo ạI hình b ảo hi ểm này là bảo hiểm cả trong trường hợp người bị tử vong hay còn sống . Yếu tố tiết ki ệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãI ở hầu hết các nước trên thế giới .

Đặc đIểm:

  • Số tiền Bảo hiểm được trả khi hết hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực .

+Thời hạn Bảo hiểm xác định thường là: 5 năm , 10 năm, 20 năm

…..

  • Phí Bảo hiểm thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời gian Bảo hiểm
  • Có thể được chia lãI thông qua đầu tư phí Bảo hiểm và cũng có thể được hoàn phí khi không có đIều kiện tiếp tục tham gia .

Mục đích:

+Đảm bảo cuộc sống cho gia đình và người thân . +Tạo lập quỹ giáo dục , hưu trí , trả nợ.

+Dùng làm vật thế chấp để khởi nghiệp kinh doanh …..

3.4.Các đIều khoản Bảo hiểm bổ sung .

Khi triển khai các loạI hình Bảo hiểm nhân thọ , nhà Bảo hiểm còn nghiên cứu , đưa ra các đIều khoản bổ sung để đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của khách hàng , có các đIều khoản bổ sung sau đây được vận dụng :

  • ĐIều khoản bổ sung Bảo hiểm lằm viện và phẫu thuật: Có nghĩa là nhà Bảo hiểm cam kết trả các phí lằm viện và phẫu thuật khi người được bảo hiểm bị ốm đau và thương tật . Tuy nhiên , nếu người được bảo hiểm tự gây thương tích , tự tử ,mang thai và sinh nở …thì không được hưởng quyền lợi Bảo hiểm .

Mục đích của đIều khoản này là nhằm trợ giúp người tham gia giảm nhen gánh nặng chi phí trong đIều trị phẫu thuật , đặc biệt là trong trường hợp ốm đau bất ngờ .

  • ĐIều khoản bổ sung Bảo hiểm tai nạn : Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong đIều trị thương tật , từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc thương tích của người được bảo hiểm . ĐIều khoản này có đặc đIểm là Bảo hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn như : người được bảo hiểm bị tàn phế , thương tật toàn bộ , thương tích tạm thời ,tai nan sau đó bị chết . Những trường hợp tự thương , tai nạn do nghiện rượu , ma tuý … đều không được hưởng quyền lợi Bảo hiểm .
Khoa kinh tế Bảo hiểm 10
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

+ĐIều khoản bổ sung Bảo hiểm sức khoẻ : Thực chất đIều khoản Bảo hiểm này là nhà Bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi người được bảo hiểm bị các chứng b ệnh hiểm nghèo như: Đau tim.

Ung thư.

Suy gan.

Suy thận .

Suy hô hấp.

…………………..

Mục đích tham gia Bảo hiểm ở đay nhằm có được những khoản tàI chính nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn góp phần giảI quyết ,lo liệu các nhu cầu sinh hoạt trong thời gian đIều trị.

NgoàI ra , trong một số trường h ợp các nhà Bảo hiểm đưa ra những đIểm bổ sung khác nhảutong hợp đồng Bảo hiể m của mình như: Hoàn phí Bảo hiểm , miễn thanh toán phí khi gặp tai nạn , thương tật …..nhằm tăng

tính hấp dẫn để thu hút ngườ i tham gia .Mặc dù phí cao hơn , nhưng các hợp đồng Bảo hi ểm nhân thọ có các đIều khoản bổ sung đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tham gia .

II-THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ .

1.KháI niệm.

Thị trườ ng hi ểu theo nghĩ a hẹp là sự tiếp súc giữa những người có mục đ ích giao dịch thương mạI thông qua mua bán . Như vậy thị trường là nơI có thể bán được hàng hoá và cũng là địa đIểm có thể mua được hàng hoá .

Đứng trên góc độ là một nhà Bảo hiểm , thị trường Bả o hi ể m nhân thọ thực chất là nơI mua và bán các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ .

Thị trường Bảo hiểm nhân thọ cũng có thể được hiểu là sự k ết hợp giữa cung và cầu sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ , trong đó , những người mua và những người bán bình đẳng, cùng cạnh tranh . S ố lượng người mua và bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường là lớn hay nhỏ .

Dưới góc độ Marketing , thị trườ ng bao g ồm toàn bộ khách hàng hiện tạI và khách hàng tiềm năng củ a một lo ạI sản phẩm .Khách hàng hiện t ạI là khách hàng đang tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm đó . Khách hàng tiềm nă ng là khách hàng có thể tham gia vào quá trình mua và s ử dụ ng sản ph ẩm dó trong tương lai , khách hàng tiềm năng phảI thoả mãn các đIều kiện sau :

  • Có nhu cầu về sản phẩm
  • Có khả năng tàI chính
  • Là đối tượng thoả mãn các đIều kiện của sản phẩm
Khoa kinh tế Bảo hiểm 11
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

+ Người bán có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với họ

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             12

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

2. Các bên tham gia vào thị trường Bảo hiểm nhân thọ

Từ kháI ni ệm thị trường ở trên , th ị trườ ng Bảo hiể m nhân thọ là nơi mua và bán các các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ . Từ đó ta thấy thị trường muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các đIều kiện sau đây :

+ Phải có người cung ứng , tức người bán các sản phẩm Bảo hiểm nhân

thọ.

  • Phải có khách hàng , tức người mua các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ.

2.1. Người cung ứng các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ .

Các bên tham gia vào quá trình cung ứng các sản phẩm Bảo hiểm nhân

thọ bao gồm : Các doanh ngiệp Bảo hiểm nhân thọ , các đại lý Bảo hiểm nhân thọ ,các môI giới Bảo hiểm nhân thọ ,ngoàI ra còn có các cộng tác viên cũng tham gia vào quá trình cung ứng.

*Doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ : Là doanh nghiệp được tổ chức và ho ạt động theo luật kinh doanh Bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ .

Các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ thường cung ứng các sản phẩm của mình một cách gián tiếp qua các đạI lý của công ty , qua các công ty môI giới ,các cộng tác viên , đôI khi cũng cung cẩp trực tiếp tới khách hàng ở các trụ sở , chi nhánh của mình .

*Đại lý Bảo hiểm nhân thọ : Là tổ chức , cá nhân được doang ngiệp Bảo hiểm nhân thọ uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đạI lý B ảo hiểm theo quy định của luật kinh doanh Bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đại lý Bảo hiểm nhân thọ có thể coi là người cung cấp chính các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường . ĐạI lý Bảo hi ểm nhân thọ được các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ uỷ quyền tiến hành các hoạt động sau đây :

  • Giới thiệu , chào bán các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ
  • Thu xếp , giao kết hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ

+Thu phí Bảo hiểm

+Thu x ếp giảI quyết bồi thường và chi trả tiền Bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện Bảo hiểm .

+Thự c hiện các hoạt động khác có liên quan đến thực hiện hợp đồng Bảo hiểm .

  • Môi giới Bảo hiểm : Doanh ngiệp thực hiện giới Bảo hiểm theo quy định của luật kinh doang Bảo hiểm và các pháp luật khác có liên quan.

Doanh nghiệp môI giới Bảo hiểm cũng có vai tró rất quan trọng trong việc đưa sản phẩm của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ tớ khách hàng

.Và các công việc mà các doanh nghiệp môI giói Bảo hiểm phảI làm là:

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             13

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     
  • Cung cấp thông tin về loạI hình Bảo hiểm ,đIều kiện ,đIều khoản , phí Bảo hiểm , doanh nghiệp Bảo hiểm cho bên mua Bảo hiểm .
  • Tư vấn cho bên mua Bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro , lựa chọn loạI hình Bảo hiểm , đIều kiện ,điều khoản , biểu phí Bảo hiểm và doanh nghiệp Bảo hiểm .
  • Đàm phán , thu xếp hợp đồng giữa doanh nghiệp Bảo hiểm và bên mua Bảo hiểm .

+Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện thực hiện hợp đồng Bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua Bảo hiểm .

2.2. Khách hàng.

Theo góc độ Marketing , thị trường bao gồm toàn bộ khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng .Qua khái niệm này ta thấy khách hàng là yếu tố quan trọng nhất không thể thiếu được ,nó có vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của thị trường .Nếu không có khách hàng cũng đồng nghĩa với việc không có thị trường.

Khách hàng hiện tại là khách hàng đang tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm đó .

Khách hàng tiềm năng là khách hàng có thể tham gia vào quá trình mua và sử dụng sản phẩm dó trong tương lai , khách hàng tiềm năng phảI thoả mãn các đIều kiện sau :

  • Có nhu cầu về sản phẩm
  • Có khả năng tàI chính
  • Là đối tượng thoả mãn các đIều kiện của sản phẩm
  • Người bán có thể tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với

họ

Khách hàng của thị trường Bảo hiểm nhân thọ là những cá nhân , các tổ chức , các hộ gia đình ,không phân chia giầu nghèo, giai cấp . Miễn là đối tượng đó có nhu cầu và quan tâm đến sản phẩm thì nhà Bảo hiểm sẵn sàng cung cấp các sản phẩm của mình.

3.Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường Bảo hiểm nhân thọ .

Về mặt lý luận và thực tiễn ,người ta coi thị trượng Bảo hiểm nhân thọ là một tổng thể. Nên các nhân tố ảnh hưởng nên thị trường này rất phong phú và đa dạng . Để đạt được hiệu quả cao trong việc nghiên cứu thị trường Bảo hiểm nhân thọ , cần phải phân loại các nhân tố trên các góc độ thích hợp *Trên góc độ sự tác động của các lĩnh vực và thị trường có thể phân

thành các nhân tố kinh tế ,chính trị –xã hộ , tâm sinh lý……….

  • Các nhân tố kinh tế : Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với thị trường Bảo hiểm nhân thọ . Bởi vì nếu một nước có nền kinh tế phát triển , thu nhập của người dân được nâng cao, núc đó người ta mới nghĩ đến các hình thức tiết kiệm và các hình thức khác để đảm bảo cuộc sống và
Khoa kinh tế Bảo hiểm 14
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

đây là đi ều kiện để họ tìm đến các sản phẩm Bảo hi ểm nhân thọ với mục đích góp phần làm ổn định cuộc số ng, giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp các rủi ro , đảm bảo cho con cái có thẻ đi học , có nguồn thu nhập khi về già.

Và thực tế cũng cho thấy hầu hết các nước có n ền kinh tế phát triển là những nước có nền kinh tế phát triển cụ th ể là 5 thị trường Bảo hiểm nhân thọ lớn nhất thế giới hiện nay là : Mỹ , Nhật , Đức , Anh và Pháp .

  • Các nhân tố chính trị – xã hội : Các nhân tố này ảnh hưởng tới thị trường Bảo hiểm nhân thọ thông qua các chủ trương chính sách của nhà nước về chính tri , trình đôn văn hoá của nhân dân và cả thói quen của người dân .

Các chủ trương chính sách của Nhà nước có thể là chính sách đối nội ,đối ngoại , chính sách mở cửa kinh tế , chính sách hội nhập ……..các chính sách này có ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển hay thu hẹp của thị trường Bảo hiểm nhân thọ của nước đó .

Trình độ văn hoá của người dân cũng ảnh hưởng tới nhận thức của người dân về các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ cũng như vai trò của Bảo hiểm nhân thọ đối với các cá nhân , các gia đình và toàn xã hội .

  • Các nhân tố tâm sinh lý : Đây cũng là yếu tố quan trọng bởi vì nếu các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ cũng như các loại hình Bảo hiểm nhân thọ , tạo ra được liềm tin , tạo ra được cảm giác an toàn cho người tham gia Bảo hiểm thì sẽ dẫn tới các quyết định mua của khách hàng.

*Ngoài ra còn có sự tác động của các cấp quản lý đến thị trường Bảo hiểm nhân thọ như các nhân tố quản lý vĩ mô,các nhân tố quản lý vi mô.

  • Các nhân tố quản lý vĩ mô : Như các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế , các chính sách về pháp luật , các chính sách thuế, lãi suất tín dụng

… Các nhân tố này tạo nên môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp . Và các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ cũng như các doanh nghiệp khác muốn làm ăn có hiệu quả , con đường quan trọng nhất là phải vận dụng một cách thích hợp các nhân tố này .

  • Các nhân tố vi mô là các công cụ để quản lý các doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ với chất lượng cao và giá cả phù hợp
  • đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất dẫn tới mở rộng thị truờng của doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ .

III.THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC.

1.Một vài nét về thị trường Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam .

Nói đến Việt Nam thì không ai không nhắc đến dân số Vi ệt Nam , tuy là mộ t nướ c nhỏ bé nhưng lại có dân số rất đông (Cụ thể là theo số liệu thống kê 0 giờ ngày25/10/2002 dân số Việt Nam là 80 triệu) và hiên nay

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             15

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

đang đứng thứ 2 Châu Á và đứng thứ 12 trên thế giới . Qua đó ta thấy thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam là mộ t thị trường có ti ềm năng năng lớn . Và hiện nay đang được các công ty Bảo hiểm nước ngoài chú ý đến .

Tuy vậy thị trường Bảo hiểm nhân th ọ ở Việt Nam cho đến nay mới chỉ trong giai đ oạn đầu , manh mún, và còn non trẻ.Tháng 8/1996 hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được phát hành , đánh dấu sự ra đời và phát triển của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam .

Năm 1999 , lần đầu tiên chúng ta mở cửa thị trường Bảo hiểm và trước hết là thị trường Bảo hiểm nhân thọ , và đ ó cũng là bước ngoặt quan trọng đối với thị trườ ng Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam . Từ khi mở cửa,thị trưòng Bảo hiểm nhân thọ cho đến nay ,thị trưòng đã có 5 doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này đó là:Bảo việt,Bảo Minh- CMG, Manulife,Prudential và AIA.

Bảo hiểm nhân th ọ Việt Nam mói chỉ hoạt động được 5 năm nhưng cũng đã có thành tựu rất to lớn .

  • Hiện nay Bảo hiểm nhân thọ đã có mặt trên 61 tỉnh thành
  • Thị trường đạt tốc độ tăng trưởng siêu mã
  • Các sản phẩm ngày cảng đa dạng và phong phú , ngày càng được hoàn thiện ,đáp ứng ngày một tốt hơn những nhu cầu của người tiêu dùng.
  • Chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao .
  • Thị trường ngày càng sôi động

M ặc dù đã có những thành tựu nh ư vậy nhưng nó vẫn còn rất nhiều vấn đề cần xẽm xét. Và để nghiên cứu kỹ hơn thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ta đi tìm hiểu các phần sau đây.

2.Sự phát triển của thị trường B ảo hi ểm nhân thọ Việt Nam . Tháng8/1996đánh dấu sự ra đời và phát triển của thị trường Bảo hiểm

nhân thọ Việt Nam ,và tháng 6/2002 vừ qua là sinh nhật lần thứ 6 của thị trườ ng .Nhìn một cách tổng thể qua những n ăm hoạt độ ng của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có những nét nổi bật sau đây

2.1.Thị trường sôi động , cạnh tranh ngày càng gay gắt và toàn diện.

Từ tháng 8/1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt “Một mình một chợ “ ,đến nay thị trường đã có 5 doanh nghiệp : Bảo việt,Bảo Minh- CMG, Manulife,Prudential và AIA. Từ khi có sự góp mặt thêm của 4 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – những tên tưổi lớn,đã có kinh nghiệm hoạt động

  • nước ngoài kèm theo cơ chế tài chính ,thù lao linh hoạt , thị trường sôi động cạnh tranh ngay càng toàn diện và phát triển với tốc độ cao .

Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt ,có thể thấy rõ ở các thị trường lớn như Hà Nội, Thành Phố HCM, Hải Phòng,Đà Nẵng………sự cạnh tranh thể hiện trên tất cả các mặt như thu hút khách hàng , thu hút đại lý

Khoa kinh tế Bảo hiểm 16
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

(chính sách thù lao) , sản phẩm,dịch vụ, địa bàn hoạt động ,quảng cáo , khuyến mại…….

Nếu như mới hoạt độ ng Manulife,Prudential và AIA ch ỉ tập trung triển khai ỏ hai đia bàn là Hà Nội, Thành Phố HCM và chủ yếu hướ ng vào khách hàng có thu nhập trung bình khá trở nên , thì đến nay các công ty này đã tích cực mở rộng ph ạm vi hoạt động sang các địa bàn còn lại và h ướng tới các khách hàng có thu nhập trung bình , đến thời điểm này các đều lấy mục tiêu tăng trưởng , mở rộng thị trường là mục tiêu hàng đầu.

Xét v ề mặt tích cực ,cạnh tranh thực sự trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy thị trường phát triển .Chính nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của các doạnh nghiệp, đã giúp dân chúng nhận thức rõ hơn về Bảo hiểm nhân thọ, giúp đưa d ịch vụ Bảo hiể m nhân thọ đến tận nhà khách hàng, cũng nhờ cạnh tranh các doanh nghiệp đã nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chất lượng khai thác, đa dạng hoá sản ph ẩm, đồ ng thời thúc đẩy điều khoản, quy trình nghiệp vụ (như in bản mô tả quyền l ợi Bảo hiểm, đánh giá rủi ro…), bổ xung các dị ch vụ tăng giá trị( cho vay phí tự động, cho vay theo hợp đồng, khôi phục hiệu lực hợp đồ ng…), hoàn thiện mô hình tổ chức và ho ạt độ ng, trong đó đang chú trọng là mô hình đại lý, chế độ thù lao cho đại lý theo hướng hiệu qu ả hơn, phù hợp hơn v ới đặc điểm của kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ . Cạnh tranh cũng thôi thúc các doanh nghiệp tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh như ứng dụng tin học, đa dạng hoá các kênh phân phối. Thời gian qua các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ rất tích cực ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào h ầu hết các công việc như phát hành, quản lý hợp đồ ng, in hoá đơn, kế toán, thố ng kê quảng cáo giới thi ệu sản phẩm… Tuy v ậy hi ện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh (như tung tin giả), cạnh tranh theo kiểu chộp giật đã xuất hiện gây tác động xấu đến thị trường làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của ngành, mặc dù các doanh nghiệp đã đạt đượ c thoả thuận hợp tác chung tại bản ghi nhớ chung ngày 10 tháng 7 năm 2000 nhằm thiết lập một thị trường cạnh tranh lành mạnh

Hình 1: Thị ph ần Bảo hiể m nhân thọ qua các năm ( Theo doanh thu phí)

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             17

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:  
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG        
  N¨m 2000 N¨m 2001 B¶o  
     
       
Prudentia       ViÖt  
B¶o ViÖt     54.30%  
l Prudent  
71.50%      
19.40%      
  ial      
         
    29.90%      
Manulife AIA Manulif BM- AIA  
 
7.60%BM-0.80% e 3.60%  
CMG
  CMG
  10.80%    
  0.70% 1.40%    
       

Tính đến cu ối năm 2001 , dẫn đầu trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ vẫn là Bảo vi ệt – là doanh nghiệp nhà nước và là doanh nghi ệp duy nhất không có vốn đầu tư nước ngoài với thị phần là 54,3% , tốc độ tăng trưởng doanh thu phí đạt 64,8% và là doanh nghiệp duy nhất có mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành .Các doanh nghiệp khác cũng đạt được kết quả rất tốt ,đặc biệt là Prudential đã đạt được kết qu ả khá ngoại mục . Chỉ trong vòng 2 năm Prudential đã vươ n nên vị trí thứ hai với gần 30% thị phần và trở thành đối trọng lớn đối v ới Bảo việt trên thị trường .AIA,BM -CMG,Manulife trong năm 2001 cũng gia tăng thị phần , tuy nhiên tính tới thời đi ểm này thì các doanh nghiệp này cũ ng chỉ chiếm được thị phần khá nhỏ . Với đặc đ iểm khách hành là các cá nhân , số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng , có thể nhận định được r ằng trong th ời gian tới thị trường Bảo hiể m nhân thọ Việt Nam sẽ thêm sôi động , cạnh tranh thêm sâu sắc c ả về mọi mặt theo hướng có lợi cho khách hàng , đồng thời chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ .

Sự hoạt động mạnh mẽ của thị tr ường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trong thời gian qua còn tạo ra sự cạnh tranh liên ngành , trong đó rõ rệt nhất là cạnh tranh giữa hệ thố ng ngân hàng , b ưu điện với ngành Bảo hiểm nhân thọ trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ công chúng .

Mặ c dù là lĩnh vực kinh doanh ch ậm có lãi (cho đến thời đ iểm hi ện nay , các doanh nghi ệp Bảo hiể m nhân thọ Việt Nam đều chưa có lãi ), nhưng Bảo hiểm nhân thọ là lĩnh vực kinh doanh màu mỡ và bền vững , hấp dẫn các nhà đầu tư , nhất là các nhà đầu tư nước ngoài . Có thể nhận định rằng , cùng với chính sách hội nhập của Việt Nam cũng như việc thực hiện hiệp định Việt- Mỹ , trong thời gian tới chắc chắn sẽ xu ất hi ện nhiều gương mặt mới trên th ị trườ ng Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam làm cho thị trường thêm sôi động . Việc t ăng vố n của các doanh nghiệp đang đang hoạt động trên thị trường cũng đã khẳng định điều này.

2.2.Thành công lớn , trưởng thành nhanh.

 

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             18

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Mặc dù chúng ta mới thực hiện loại hình Bảo hiể m nhân thọ được vài năm nh ưng thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã đạt được kết quả rất đáng tự hào trên nhiều mặt cụ thể:

*Tốc độ tăng trưởng cao về doanh thu phí và số hợp đồng.

Nếu như năm 1996 Bảo Việt mới triển khai thí điểm Bảo hiểm nhân thọ tại một số tỉnh thành và đạt được kết quả khá khiêm tố n vơí trên 1200 hợp đồng và doanh thu phí chưa đến 1 tỷ đồng thì đến n ăm 2000 doanh thu phí Bảo hiểm nhân thọ toàn thị trường đã đạt g ần 1300 tỷ đồng và gần 1 triệu hợp đồng có hiệu lực,năm 2001 là năm đáng ghi nhớ nhất của thị trườ ng Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam với doanh thu phí đạt 2786 tỷ đồng (tương đương với 0,55% GDP),vượt khá xa so với tổng doanh thu phí Bảo hiểm phi nhân thọ của toàn thị trường ,số hiệu lực hợp đồng tính đến cuối năm 2001 đạt khoảng 1,6 triệu hợp đồng (tương đương với 1,9% dân số ).So với n ăm 2000,tốc độ tăng doanh thu phí của năm 2001 đạt 115,6%,trong đ ó tốc độ tăng doanh thu phí từ các hợp đồng mới đạt trên 89%.Nếu tính từ khi mới bắt đầu triển khai ,t ốc độ tăng doanh thu Bảo hiểm nhân thọ bình quân trong những năm qua đạt 250%/năm,còn nếu tính từ năm 1999,năm bắt đầu có sự gia nhập của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ khác ngoài Bảo Việt,tốc độ doanh thu phí bình quân đạt trên 135%/năm . Đây là tốc độ t ăng trưởng rất cao phản ánh sự trưởng thành nhanh chóng của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam .

Năm 1997 1998 1999 2000 2001
Tốc độ tăng 1742,1% 1060,0% 142,4% 162,6% 115,6
doanh thu phí (so         %
với năm tước)          
Tû ®ång

H×nh 2: Doanh thu phÝ b¶o hiÓm nh©n thä toμn thÞ tr−êng

qua c¸c n¨m (tû ®ång)

3000                                       2786  
                                       
2500                                                
                                               
                                               
2000                                                
                              1292          
1500                                        
                                       
1000                                                
                                               
                    492                    
500             203                      
  0.95 17.5                              
                               
0                                      
                                     
                                               
1996 1997 1998 1999 2000 2001  
                      N¨m                  

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             19

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Bên c ạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí ,thì chất lượng khai thác cũ được nâng nên đáng kể ,biểu hiện qua số tiền b ảo hiểm trung bình trên hợp đồng , số phí bảo hiểm bình quân /hợp đồng ,số phí bảo hiểm bình quân trên hợp đồng ngày càng cao , công tác đánh giá rủi ro được chú trọng hơn (thông qua việc đánh giá r ủi ro sức khoẻ ,tài chính ,mục đích tham gia,quyền lợi có th ể được bảo hiểm ),tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng của toàn thị trường dưới 6%/năm (thấp hơn rất nhiều so với các thị trường khác ).

*Thiết l ập mạng lưới kinh doanh phủ khắp toàn quốc,mô hình tổ chức quản lý kinh doanh ngày càng được hoàn thiện :

Thời gian qua ,các doanh nghiệp và đ iển hình là Bảở Việt đã xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ khắp cả nước , nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân . Với mạng lưới phủ kh ắp các huy ện th ị và đội ngũ đại lý ,cán bộ khai thác đông đảở ,các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đã len lỏi vào hang cùng ngõ hẻm ,từ thành thị tới nông thôn . Mô hình tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả ,đi ển hình là chuyên môn hoá khai thác và thu phí .Việc đàở tạở cán bộ ,đại lý ngày càng được chú trọng và được xác định là nhân tố quan trọng quyết định dịch vụ cung cấp và thành công của doanh nghiệp .

*Sản phẩm phong phú đa dạng,khách hàng thuộc nhiều tầng lớp .

Khi Bảo Việt triển khai thí đ iểm Bảo hiểm nhân thọ ,ch ỉ có ba sản phẩm được đưa ra thị trường là Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp thời hạn 5 năm ,

  • năm,và an sinh giáở dục .Cùng với sự phát triển của thị trường ,số sản phẩm đưa ra thị trường đã tăng nên nhanh tróng,đa dạng và ngày càng được hoàn thiện .Đến nay thị trường đã có sự hiện diện của tất cả các chủng loại Bảo hiểm nhân thọ truyền thống như hỗn hợp ,sinh kỳ ,tử kỳ ,trọn đời ,các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ cách tân, các sản phẩm bảo hiểm hưu trí ,đồng thời còn nhiều loại sản phẩm bổ trợ khác .

Với sự đa dạng về chủng loại các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng,phong phú và toàn diện của nhân dân về Bảo hiểm nhân thọ .Số liệu khai thác cho thấy , sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp và đặc biệt là bảở hiểm trẻ em là những sản phẩm bảo hiểm bán chạy nhất ,các sản phẩm mang tính bảở vệ thông thường như bảo hiểm tử kỳ ,bảo hiểm sinh kỳ ,bảo hiểm trọn đời ,bảo hiểm tai nạn ,bảo hiểm chi phí y tế ít được ưa chuộng .Điều này cho thấy thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam vẫn đang ở trong giai đoạn ưa tiết kiệm,đồng thời cũng phản ánh truyền thống ưa tiết kiệm ,hiếu học ,đức tính hy sinh về con cháu của người Việt Nam ,tuy nhiên nó cũng cho thấy Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam chưa thực sự trở thành tập quán của người Việt Nam . Thêm vào đó các sản phẩm bảo hiểm ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn ,phản ánh tâm lý lo lạm phát ,e ngại đầu tư dài hạn của công chúng . Gần đây , các doanh nghiệp lần lượt

Khoa kinh tế Bảo hiểm 20
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

đưa ra các sản phẩm bảo hiểm dài hạn hơn và nhiều sản ph ẩm bổ trợ mang tính bảo vệ như bảo hiểm b ệnh hiểm nghèo,bảo hiểm chăm sóc phụ nữ toàn diện ….,cho thấy những tín hiệu ban đầu về sự chuyển dịch sản phẩm .

Ngoài Bảo hiểm nhân thọ ,các doanh nghiệp còn cung cấp thêm các dịch vụ khác cho khách hàng tham gia Bảo hiểm nhân thọ như tư vấn du học ,cho khách hàng vay tiền theo hợp đồ ng,thẻ giảm giá ,phiếu mua hàng …Với những lỗ lực của các doanh nghiệp ,chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao và mang tính toàn diện .

*Tạo công ăn việc làm cho nhiều người

Thời gian qua,ngành Bảo hiểm nhân thọ đã thu hút và tạo công ăn việc làm cho mộ t lực lượng đông đảo lao động dưới hình thức đaị lý chuyên nghiệp , bán chuyên nghiệp ,và cộng tác viên.

Tính đến tháng 6 n ăm 2002 tổng số đại lý chuyên nghiệp trên toàn thị trường đã nên t ới con số 25240 người ,tăng 90,57% so với 6 tháng năm 2001 và nó được thể hiện rõ ở bảng dưới đây:

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             21

  ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:  
  NGUYỄN TIẾN DƯỠNG          
  Bảng 2:tốc độ tăng trưởng đại lý Bảo hiểm nhân thọ (người)
           
  Doanh nghiệp 6 tháng 2002 6 tháng 2001   % tăng giảm
  Tổng 52240   27413   90.57%  
  AIA 5862   3793   54.55%  
  BM-CMG 2664   1257   111,93%  
  Bảo Việt 14245   10532   35.25%  
  Manulife 5300   2626   101,83%  
  Prudential 24169   9205   162,56  

Như v ậy qua bảng trên ta thấy chỉ trong vòng một năm trở lại đây thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam thực sự đã có bứơ c tiến dài ,số đại lý chuyên nghiệp không ngừng tăng nên với tốc độ chóng mặt ,và đ áng chú ý nhất đó là Prudential với t ốc độ tăng 162,56% so với năm 2001 và vươn nên đứng đầu trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam về số đại lý với 24169 người.

Với những đặc trưng nổi bật :hoàn toàn độc l ập,tự chủ về thời gian ,đòi hỏi tính tự giác cao,hưở ng thù lao theo kết quả lao độ ng,tự hạch toán độ c lập không yêu cầu quá cao về bằng cấp,nghề đại lý Bảo hiểm nhân thọ đã thực sự trở thành một ngh ề có tính chuyên nghiệp ,được xã hội thừa nh ận là một trong những nghề có thu nhập khá cao ở Việt Nam hiện nay,đồng thời Bảo hi ểm nhân thọ Việt Nam đã tạo ra chỗ làm cho hàng nghìn người với t ư cách là cán bộ,nhân viên của các doanh nghiệp Bảo hiể m nhân thọ . Ngoài ra còn tạo việc làm cho các ngành có liên quan như công nghệ thông tin,ngân hàng, in ấn,quảng cáo…

*Tạo kênh huy động và cung cấp vốn lớn cho nền kinh tế ,thúc đẩy nền kinh tế phát triển .

Với chức năng gom nhặt và huy độ ng những khoản ti ền nhỏ,nhàn rỗi lằm rải rác trong dân cư ,Bảo hiểm nhân th ọ đã hình thành mộ t quỹ đầu tư lớn,cung cấp vốn cho nền kinh tế đặc biệt là nguồn vốn cung cấp dài hạn ,phục vụ đắc lự c cho công cuộc công nghệ hoá ,hiện đại hoá,góp phần phát triển kinh t ế xã hội . So v ới ngành ngân hàng,Bảo hiể m nhân thọ Việt Nam tuy mới có thâm liên hoạt động còn rất ngắn nhưng đ ã thực sự trở thành một kênh huy động và phân phố i vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Với số tài sản quản lý được tích luỹ (dướ i hình thức qu ỹ dự phòng) ngày càng lớn , cho phép các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ thực hiện những khoản đầu tư lớn dưới các hình th ức như góp vốn liên doanh,mua cổ phiếu,cho vay,tham gia dự án đầu tư,gửi tiết ki ệm ngân hàng …Lờy năm 2001 làm ví dụ ,như đã nêu trên,tổng phí Bảo hi ểm nhân thọ của toàn th ị trường đạt 2786 tỷ đồng,chiếm 0,55% GDP và như vậy tính đến thời điểm này ,tổng số vốn mà các doanh

Khoa kinh tế Bảo hiểm 22
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

nghiệp Bảo hi ểm có thể cung c ấp cho nền kinh tế nên tới 4000 t ỷ đồng (chủ yếu là quỹ dự phòng được tích tụ qua các năm ).Hoạt động đầu t ư tài chính cũng trở thành x ương sống nâng đỡ cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ ,tạo tiền đề và điều kiện để các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ tham gia vào thị trường tài chính,tạo lập các quỹ đầu tư ,trên thực t ế , các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ đã tham gia vào rất nhiều các dự án đầu tư ,là cổ đông lớn trong nhiều công ty phần đồng thời cũng là thành viên th ường xuyên trong các cuộc đấu thầu tín phiếu,trái phiếu kho bạc,và cũng là người chơi lớn trên thị trường chứng khoán.

Năm 1999,B ảo Việt thành lập công ty chứng khoán Bảo Việt- công ty chứng khoán đầu tiên của Việt Nam,t ạo ti ền đề để trở thành tập đoàn Bảo hiểm – Tài chính tổng hợp hàng đầu ở Việt Nam . Tuy nhiên,có th ể thấy,cho đến nay thị trường đầu tư của Việt Nam mới trong giai đoạn hình thành,còn thi ếu các công cụ đầu tư,nhất là các công cụ đầu tư dài hạn,do vậy hạn chế rất nhiều hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ .

2.3.Môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện .

Trong thời gian qua,môi trường pháp lý cho ho ạt độ ng kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ ngày càng được hoàn thiện tạo đ iều kiện thuận l ợi cho hoạt động kinh doanh,từng bước thiết l ập và duy trì một th ị trường cạnh tranh lành mạnh,nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.Trước hết là sự ra đời của luật khinh doanh Bảo hiểm ,bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/4/2001,tiếp đó là các nghị định (ngh ị đị nh số 42/2001/NĐ — CP ngày1/8/2001 quy định chi tiết một số điều của luật kinh doanh Bảo hiểm , Nghị định số 43/2001/NĐ- CP ngày1/8/2001quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp Bảo hiểm và môi gi ới Bảo hiểm )và thông tư hướng dẫn (Thông tư số 71/2001/TT- BTC ngày 28/8/2001 hướng dẫn thi hành nghị định 42/2001 NĐ- CP ngày 1/8/2001 và thông tư số 72/2001/TT- BTC ngày 28/8/2001 hướn dẫn thi hành nghị định 43/2001/NĐ- CP ngày 1/8/2001của chính phủ). Tuy vậy đến nay ,hệ thống pháp luật đ iều chỉnh hoạt độ ng kinh doanh Bảo hi ểm nhân thọ ở Việt Nam chưa thực sự đồng bộ ,mộ t số quy định cần thiết còn thiếu ,một số quy định chưa rõ ràng, chưa thực sự phù hợp với tập quán Bảo hiểm nhân thọ , chưa tạo ra sự linh động lớn nhất có thể cho hoạt động của các doanh nghiệp . Ngoài việc xây dựng và hoàn thiện môi trườ ng pháp lý ,trong thời gian qua Nhà nướ c còn có nhiều chính sách ưu đãi , hỗ trợ thúc đẩy thị trường Bảo hiểm nhân thọ như ưu đãi về thuế(theo luật thuế giá trị gia tăng ,hiện nay thị trường Bảo hiểm nhân thọ không thuộc diện chịu thếu).

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             23

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

3.Các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ và các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ hiện đang có mặt trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.

Trên thị trường Bảo hiểm nhân thọ Vi ệt Nam tính đến thời điểm này hiện đang có 5 doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ đang ho ạt động trong đ ó có một công ty trong nước và một công ty liên doanh và 3 công ty 100% vốn nước ngoài.Và chúng được thể hiện rõ hơn ở bảng dưới đây.

Bảng 2: Các DNBHNT hiện đang có mặt tại Việt Nam

Doanh nghiệp Năm bắt Xuất xứ Loại hình Vốn(điều lệ) Vốn Vốn dự
  đầu triển   DN ban đầu hiện nay kiến xẽ
  khai               tăng
1.Bảo Việt 1996 Việt Nhà nước 779 tỷ đồng 879 tỷ    
    Nam     (1996)   đồng    
              (2000)    
2.BM-CMG 1999 VN+ Liên   2 triệu USD 6 triệu 10 triệu
    ÚC doanh       USD USD  
3.Manulife 1999 Canada 100% vốn 5 triệu USD 8,5 triệu 10 triệu
      nước       USD USD  
      ngoài              
4.Prudential 1999 Anh 100% vốn 10 triệu 40 triệu    
      nước   USD   USD    
      ngoài       6/2001    
5.AIA 2000 Mỹ 100% vốn 5 triệu USD 5 triệu 10 triệu
      nước       USD USD  
      ngoài              

Nguồn:Tạp chí BH số 1/2002

Thị phần của các doanh nghiệp qua năm 2001 (theo doanh thu phí)

B¶o ViÖt

N¨m 2001

54.30%

Prudential

29.90%

Manulife BM-CMG A IA  
10.80%
3.60%  
1.40%
 
     

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             24

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

*Các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường Việt Nam.

Thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam nếu như năm 1996 duy nhất chỉ có mình Bảo Việt triển khai ở hai loại hình chính là Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm,10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưở ng thành (an sinh giáo dục ).Thì cho đến nay đã có đã có 5 doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ cùng hoạt động và cạnh tranh .Việc tham gia của ngày càng đ ông các doanh nghi ệp Bảo hiể m nhân thọ trên th ị trường cũng làm cho số lượng sản pảm Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường tăng nên đáng kể . Và sau đay là các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ của từng doanh nghiệp .

a.Bảo Việt:

Các sản phẩm chính:

  • Bảo hiểm và tiết kiệm trong thời hạn 5 năm,10 năm.
  • Bảo hiểm trọn đời.
  • Bảo hiểm an sinh giáo dục.
  • Niêm kinh nhân thọ.

Các sản phẩm bổ sung.

  • Điều khoản riêng I:Bảo hiểm thương tật bộ phân,vĩnh viễn do tai nạn.
  • Điều khoản riêng II:Bảo hiểm chi phí phẫu thuật .
  • Điều khoản riêng III:Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý.
  • Điều khoản riêng IV:Bảo hiểm tử kỳ.

b.Prudential:

Các sản phẩm chính:

  • Phú trường an.
  • Phú tích luỹ an khang.
  • Phú tích luỹ giáo dục.
  • Phú tích luỹ định kỳ
  • Phú hoà nhân.

Các sản phẩm bổ trợ:

  • Bảo hiểm từ bỏ thu phí .
  • Bảo hiểm chết do tai nạn.
  • Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn. Các sản phẩm trọn gói.
  • Phú tương lai:Là sự kết hợp của sản phẩm chính phú tích luỹ với sản phẩm bổ trợ Bảo hiểm từ bỏ thu phí.
  • Phú bảo gia :Là sự kết hợp của sản phẩm chính phú tích luỹ an khang và sản phảm kèm theo Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạnvà sản phẩm bổ trợ Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn .

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             25

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     
  • Phú thành đạt:Là sự kết hợp của sản phẩm chính pú tích luỹ định kỳ với sản phẩm kèm theo Bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn và sản phẩm bổ trợ Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn.

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             26

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

c.Manulife.

Các sản phẩm chính :

  • Bảo hiểm hỗn hợp 5 năm,10 năm,15 nă
  • Bảo hiểm giáo dục h ỗ n hợp .
  • Bảo hiểm tử vong và thương tật do tai nạn .
  • Bảo hiểm trợ cấp y tế. d. Bảo Minh – CMG.
  • Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .
  • Bảo hiểm trẻ
  • Bảo hiểm hưu trí .
  • Bảo hiểm tử kỳ.
  • Bảo hiểm chết và thương tật do tai nạ
  • Bảo hiểm miễn phí .
  • Bảo hiểm miễn phí trong thời hạn thương tậ e. AIA:
  • Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp có thời hạ
  • Bảo hiểm trọn đờ
  • Bảo hiểm giáo dục h ỗ n hợp .
  • Bảo hiểm tử kỳ .
  • Bảo hiểm chết và thương tật do tai nạ
  • Bảo hiểm miễn phí trong thời hạn thương tậ

4. Cơ hội và thách thức của thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam hiện nay

 

Với sự thay đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, thể hiện ở áp lực cạnh tranh gia tăng, khuynh hướng toàn cầu hoá, biến đổi thói quen, nhu cầu khách hàng, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã đặt nhiều thách thức cũng như các cơ hội phát triển mới cho các công ty Bảo hiểm và đặc biệt là trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ.

 

4.1. Đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Đối với sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, nhu cầu khách hàng được dự báo là có những thay đổi về sản phẩm và hình thức dịch vụ sau:

Xu hướng dân số già đi, thu nhập được tăng thêm, khách hàng có quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tài chính của họ trong những năm hưu trí, chăm sóc sức khoẻ, dẫn tới nhu cầu về sản phẩm Bảo hiểm tích luỹ, tử kỳ, niên kim, sẽ có nhiều triển vọng tăng trưởng. Việc quan tâm hơn của khách hàng tới những loại sản phẩm này cũng thể hiện xu hướng quan tâm hơn tới

Khoa kinh tế Bảo hiểm 27
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

phòng chống rủi ro tài chính do kh ả năng biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, v ới sự phát triển của cuộc sống hiện đại, một số loại bệnh tật dễ mắc phải là nguyên nhân chính gây tử vong cho con người cũng đã làm phát sinh nhu cầu các loại hình Bảo hiểm cho các loại bệnh hiểm nghèo.

Do nhận thức ngày càng cao về các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, khách hàng có yêu cầu được lựa chọn những sản phẩm tinh vi phù hợp với nhu cầu của mình. Khách hàng có yêu cầu cá nhân hoá dịch vụ- mua sản phẩm được lắp ghép và thiết kế theo nhu cầu cá nhân của khách hàng, được hưởng các dị ch vụ theo sự lựa chọn của cá nhân.

Sự phát triển của thị trường chứng khoán, quỹ đầu tư và quá trình phát triển doanh nghiệp Bảo hiểm theo hướng chuyền nghiệp hoá trong lĩnh vực đầu tư cho phép các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm Bảo hiểm – đầu tư. khách háng cũng có những hiểu biết hơn về đầu tư tài chính và có nhu cầu sử dụng một tỷ lệ tài sản của mình tham gia vào hoạt động đầu tư hấp dẫn làm tăng giá trị của hợp đồng Bảo hiểm. Bên cạnh đó, khuynh hướng hạ thấp lãi suất( do sự phát triển của thị trướng tài chính) là thách thức đối với các doanh nghiệp Bảo hiểm khi đưa ra tỷ lệ lãi suất cố định trong các sản phẩm truyền thống trước đây. Đây cũng là sức ép các doanh nghiệp Bảo hiểm cung cấp các sản phẩm kết hợp Đầu tư – Bảo hiểm. Bên cạnh đó là quá trình gắn kết chặt chẽ của khách hàng với các trung gian tài chính trong các hoạt động thanh toán, đầu tư, Bảo hiểm, tư vấn tài chính….. dẫn tới nhu cầu từ phía khách hàng là được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp, chọn gói và thuận tiện từ phía tổ chức, trái với tình trạnh hiện nay là các dịch vụ này được cúng cấp từ các tổ chức tài chính khác nhau, không thuận tiện cho khách háng.

Nhu cầu Bảo hiểm nhân thọ là một nhu cầu thụ động, khách háng ít khi chủ động tìm đến các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ để mua các sản phẩm mà chỉ mua các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ sau khi được người bán Bảo hi ểm thuyết phục, vận động ( thường sau rất nhiều lần ).

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, tin học đã góp phần vào việc gây biến đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng, đây cũng là phương tiện tốt nhất để truyền đạt thông tin từ phía các doanh nghiệp tới khách hàng. Khách hàng có nhu cầu về sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ muốn tìm hiểu thông tin và đòi hỏi được cung cấp dịch vụ qua các phương tiện thông tin hiện đại như internet, qua điện thoại, e-mail, được cung cấp dịchvụ tài chính tổng hợp như: đầu tư – Bảo hiểm, thanh toán….. do vậy tất yếu là các doanh nghiệp Bảo hiểm phải triệt để ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin đáp ứng những yêu cầu mới của khách hàng.

Khách hàng có yêu cầu cao hơn về dịch vụ gia tăng: do quá trình cạnh tranh đã làm đồng nhất về chất lượng dịch vụ, nên khách hàng đòi hỏi các

Khoa kinh tế Bảo hiểm 28
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

dịch v ụ gia tăng như dịch vụ cung cấp thông tin qua trung tâm dịch vụ khách hàng, cung c ấp thẻ thông tin hợp đồng hội chợ thanh toán, đầu tư vào các quyền lợi khác.

4.2.Chế ngự sự phát triển của công nghệ .

Việc tiếp nh ận và s ử dụng công nghệ mới,trong đó ch ủ yếu là thông tin một cách có hiệu quả là thách thức lớn nhất đối v ới doanh nhiệp Bảo hiểm . Doanh nghiệp Bảo hiểm phải cân đối giữa việc áp dụng công nghệ có sự thay đổi quá nhanh chóng để nâng cao n ăng lực cạnh tranh với những rủi ro tốn kém chi phí, năng lực qu ản lý không đáp ứng,không phù hợp vớ thình độ hiện tại của nhân lực và hiện trạng của cơ cơ cấu tổ chức .

Việc ứng dụng công nghệ thông tin cho phép doanh nghiệp Bảo hiểm : *Vi tính hoá quá trình dịch vụ,giả m bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức, tổ chức doanh nghiệp Bảo hiểm theo mô hình “doanh nghiệp thông tin”, và đa d ạng hoá kênh phân phối và hình thức dịch vụ t ạo ra cơ s ở dữ liệu chung phục vụ cho nhu câù lưu trữ, tra cứu và phân tích, cho phép thay đổi

mô hình tổ chức theo hướng gọn nhẹ và chuyên nghiệp hoá cao.

*Cho phép doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ tăng cường dịch vụ khách hàng bằng các dị ch vụ bổ trợ kỹ thuật cao như Calling centre, xây dựng trang web, email, trả lời điện thoại, kết hợp thanh toán và các dịch vụ tài chính khác, cho phép doanh nghiệp Bảo hiểm nhân th ọ phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, thường xuyên, rút ngắn chu kỳ hoạt động .

*Cho phép doanh nghiệp Bảo hi ểm nhân thọ cá nhân hoá các dịch vụ qua nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu cá nhân.

*Với sự áp dụng của công nghệ thông tin ngày càng hiện đại cho phép doanh nghiệp đưa các thông tin của mình tới khách hàng một cách nhanh nhất, cũng như thu được các thông tin quan trọng cần thiết t ừ phía khách hàng chuyển đến để từ đó doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn và vạch ra những kế hoạch chiến lược phát triển của doanh nhgiệp trong tương lai.

*Công nghệ thông tin còn giúp các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ s ử lý thông tin một cách nhanh tróng, giúp cho việc lắm bắt thời cơ kịp thời , tránh bỏ những cơ hội lớn của công ty .

*Hệ thống vi tính hoá còn đượ c áp dụng rộng rãi ở các phòng ban của doanh nghiệp, giúp cho việc quản lý dữ liệu,và đặc biệt giúp cho công tác kế toán, thống kê một cách chính xác và nhanh chóng.

4.3.Đổi mới về tổ chức và quản lý công ty.

Có một sức ép do tình hình cạnh tranh và công nghệ kinh doanh dẫn tới những yêu cầu về sự thay đôỉ tổ chức của công ty.

*Tổ chức củ a doanh nghiệp Bảo hiểm theo định hướng khách hàng trung tâm : Vấn đề đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng là nhân tố quyết định

Khoa kinh tế Bảo hiểm 29
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

trong cạnh tranh do vậy về tổ chức, doanh nghiệp Bảo hiểm cần chú trọng đầu tư phát triển các b ộ phận nghiên cứu nhu cầu khách hàng, đ ánh giá thoả mãn khách hàng, thiết kế phát triển sản phẩm ,quản lý quan hệ khách hàng, phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng.

*Yêu cầu đa dạng hoá hệ thống phân phối cũng làm thay đổi tổ chức của doanh nghiệp Bảo hiểm trong quản lý và phát triển các kênh phân phối mới.

*Phát triển của công nghệ thông tin sẽ gây ảnh hưởng tới tổ chức doanh nghiệp Bảo hiểm và cách thức trao đổi thông tin . Do hệ thống thông tin hỗ trợ các quá trình trao đổi thông tin đa chiều các bộ phận trong doanh nghiệp Bảo hiểm và với khách hàng qua hệ thống mạng nên các khái niệm về không gian (VD: nh ư kho ảng cách giữa các phòng ban), thời gian trao đổi thông tin bị xoá nhoà. Điều này dẫn tới sự thay đổi về cơ c ấu tổ chức doanh nghiệp Bảo hiểm và cách th ức mà doanh nghiệp Bảo hiể m quan hệ với khách hàng. Ví dụ:mô hình quản lý thông tin theo nguyên tắc mở và tập trung d ự kiến có ảnh hưởng tới t ổ ch ức, đặc biệt theo hướng các hoạt độ ng kế toán , qu ản lý hợp đồng được tiến hành tập trung, hoạt động khai thác dịch vụ khách hàng được phân tán. Như vậy, thay cho việc các doanh nghiệp ph ải thành lập nhiều nhiều công ty, chi nhánh để mở rộng h ệ thống phân qhối trên các địa bàn với cơ cấu tổ chức cồng kềnh , thì với s ự hỗ trợ củ a công nghệ thông tin ,các doanh nghiệp Bảo hiểm chỉ cần thành lập các bộ phận chuyên quản lý các đại lý để bán sản phẩm phục v ụ khách hàng . Các hoạt động hạch toán, kế toán ,quản lý hợp đồng ….được quản lý tập trung. Mô hình trên sẽ giảm

thiểu hoạt động trùng lắp, tăng cường chuyên môn hoá ,tăng cường chỉ đạo theo định hướng chiến lược phát triển và nâng cao được năng suất lao động, giả m chi phí ho ạt động. Nhờ vậy mà doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ có thể thay đổi mô hình nhiều cấp sang mô hình ít cấp hoặc hình sao với sự trao đổi thông tin đa chiều giữa các bộ phận . Điều này sẽ góp phần giảm b ớt các cấp quản lý trung gian vố n chỉ thực hiện chức năng tập hợp, báo cáo thông tin trình lãnh đạo ra quyết định .

*Việc áp dụng các lý thuyết mới về quản lý doanh nghiệp nhằ m độ ng viên nâng cao tính chủ động cải tiến đổi mới của cán bộ, phát huy tính tri thức của cán b ộ cũ ng đòi hỏi đến sự biến đổi về cơ c ấu tổ chức để phát huy tính trí tuệ của cán bộ ,phát duy đóng góp của cán bộ vào hoạt động quản lý doanh nghiệp.

4.4.Phát triển hệ thống phân phối .

Do thay đổi v ề nhu cầu được phục vụ của khách hàng cùng với sự phát triển nhanh chóng củ a công nghệ thông tin, hệ thống phân phối có một số thách thức phát triển.

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             30

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

*Thách thức trong đa dạng hoá hệ thố ng phân phối :Trướ c sự biến đổi của nhu cầ u khách hàng cả về sản phẩm và dị ch vụ , với sự hỗ trợ của công ngh ệ, việc đa dạng hoá kênh phân phối là tất yếu. Các kênh phân phối chủ yếu được đưa ra vẫn là phân phối trực tiếp, phân phối qua Internet, phân phố i qua ngân hàng .Vi ệc đa dạng hoá kênh phân phối nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng hoá dịch vụ khách hàng .

*Song song với sự phát triển về dich vụ thì khách hàng cũng có nhu cầu tư vấn tài chính , từ các tổ chứ c độc lập để đảm bảo lựa chọn dịch vụ tài chính phù hợp nhất với bản thân .

*Thách thức trong việc nâng cao năng suất của hệ th ống đại lý :Sau nhiều cuộc thảo luận các nhà quản lý đều đi đến kết luận là trong Bảo hiểm nhân thọ ,vai trò củ a đại lý là không thể thay thế mặc dù có sự phát triển của công nghệ , do đặc trưng của sản ph ẩm Bảo hiểm nhân thọ là quan hệ giữa con người với con người .Tuy nhiên để phát huy vai trò của đại lý thì công ty cần phải:

  • Hỗ trợ hoạt động đại lý bằng những công nghệ thông tin khách hàng, web, email,…..trong giao dịch với khách hàng, phối hợp hiệu quả kênh phần phối đại lý với kênh phân phối không dùng đại lý. Chú trọng đào tạo đại lý bằng công nghệ đào tạo mới như sử dụng Audio,Tapes,Internet.

+Tăng cường quản lý hoạt động đại lý trong đó chuyển hướng chú trọng vào chất lượng quá trình bán hàng của đại lý thay cho cách làm truyền thống là quản lý kết quả bán hàng của đại lý .

+Tăng cường tổ chức mở các lớp đào tạo nâưng cao nghiệp vụ cho đại lý ,từ đó giúp các đại lý hoạt động ngày một hệu quả hơn.

*Phân phối qua Internet :Việc phân phối qua Internet có triển vọng và tăng về doanh số, tuy nhiên đối với các nước chậm phát triển thì tăng cường sử dụng Internet cho công tác giới thiệu sản phẩm ,giải đáp thắc mắc và thông tin giao dịch của đại lý và công ty đối với khách hàng của mình .

*Phát triển các hình thức bán Bảo hiểm qua ngân hàng :Tuy nhiên để thành công cần chú trọng gắn kết dịch vụ Bảo hiểm với dịch vụ tài chính, đầu tư của ngân hàng cung cấp cho khách hàng(thiết kế sản phẩm đơn giản , ví dụ : thời hạn Bảo hiểm có thể gắn với thời hạn vay vốn của khách hàng, thanh toán, trả quyền lợi Bảo hiểm gắn với dịch vụ thanh toán ,Credit Card của ngân hàng, sản ohẩm gắn với các hình thức đầu tư tại ngân hàng ). Thường xuyên trao đổi giữa lãnh đạo hai bên để thảo luận khắc phục,xác định đối tượng khách hàng, đặc biệt có các kỹ thuật hỗ trợ cho các cán bộ ngân hàng tính toán, tư vấn quyền lợi Bảo hiểm .

4.5.Chuyên môn hoá hệ thống đại lý –Một thách thức lớn đối với các nhà quản lý Bảo hiểm nhân thọ.

 

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             31

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Lợi ích của việc chuyên môn hoá là rất rõ nét, đối vớ đại lý chuyên khai thác, nhờ không mất công sức, thời gian thu phí Bảo hiểm định kỳ nên đại lý có thể tăng s ố lượ ng h ợp đồng mới, khách hàng mới một cách nhanh chóng . Đây cũng là điều mà các công ty đều mong muốn .Không thể duy trì tình trạng mu ốn tăng doanh thu phí thì phải tăng số lượng đại lý .Vẫn bi ết đó là một quy luật tất yếu khách quan nhưng duy trì được khả nă ng vừa tăng số lượ ng đại lý v ừa tăng chất lượng khai thác củ a đại lý mới là tối ưu .Nh ờ có đại lý chuyên nghiệp thu phí,các công ty có thể thu được một số phí lớn, không nợ phí hoặc nợ phí thấp .Lúc này khách hàng sẽ là người có lợi nhất, đượ c nhiều đại lý cùng chăm sóc,d ịch vụ được thụ hưởng là dịch vụ tốt nhất cho nên khả năng huỷ bỏ hợp đồng là rất hiếm xẩy ra .

Cuố i cùng các công ty trở thành người có ưu thế trong cạnh tranh . Vừa khai thác được nhiề u hợp đồng mới , vừa bảo đảm t ỷ lệ nợ phí, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng thấp, tính trung thành của khach hàng cao.

Chủ trương thuyên môn hoá đại lý Bảo hiểm nhân th ọ là hoàn toàn đúng đắn, nhưng muốn thực hi ện nó một cách triệt để,l ại là một công việc hết sức khó khăn và để chuyên môn hoá h ệ th ống đại lý Bảo hiểm nhân thọ thì nhất thiết phải giải quyết một số vấn đề sau đây:

*Thứ nhất-giảm số lượ ng đại lý tổng hợp: Về tổng thể, các công ty đều đã có đại lý chyên khai thác và đại lý chuyên thu phí , nhưng số lượng đại lý tổng hợp vẫn còn khá lớn .Nguyên nhân chính là các đại lý tổng hợp trước đây vẫn hoàn thành một cách xuất sắc cả hai chức năng của mình là khai thác hợp đồng mới và thu phí Bảo hiểm định kỳ . Tuy nhiên số đại lý tổng hợp này thường được phân bố ở các vùng đặc thù xã hội, hẻo lánh, tiềm năng khai thác ít không th ể phân công được đại lý chuyên thu phí .Trong thời gian tới, cần giảm dần số lượng đại lý tổng h ợp bằng cách truyển đổi tất cả các đại lý này thành đại lý chuyên khai thác và đại lý chuyên thu .

*Thứ hai-phân công đại lý chuyên thu theo đị a bàn và đại lý chuyên khai thác : hiện tại đại lý chuyên thu phí được giao theo dõi và thu phí các hợp đồng của nhiều đại lý chuyên khai thác,đại lý t ổng hợp khác nhau . Việc phân công như th ế này khiến đại lý chuyên thu phí mất nhiều thời gian, công sức để có thể thu đủ phí theo yêu cầu của công ty.

Gi ải pháp tốt nhất là phân công mỗi địa bàn một đại lý chuyên thu phí chuyên trách . Ngoài ra, căn c ứ vào tình hình thực tế , khi bàn giao hợp đồn, đại lý chuyên khai thác,đaị lý tổng hợp đều có xu hướng chuyển cho những đại lý chuyên thu phí quen biết mình. Nên có thể phân công một đại lý chuyên thu phí nhận toàn bộ hợp đồng của từ1 1 đến 3 đại lý chuyên khai thác , nhất là các đại lý chuyên khai thác có mối quan hệ tốt với đại lý chuyên thu phí.

*Thứ ba- Tăng cường hỗ trợ mạng đại lý chuyên khai thác.

Khoa kinh tế Bảo hiểm 32
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Nhiệm vụ chính của đại lý chuyên khai thác là tìm kiế m khách hàng mới, thuyết phục khách hàng tham giaBảo hiểm , thu phí Bảo hiểm đầu tiên. Muố n tăng được doanh thu, t ăng s ố lượ ng h ợp đồng thì các đại lý chuyên khai thác phải nhận được phải nhận được mộ t sự hỗ trợ đặc biệt t ừ phía công ty như: Tìm kiếm các đầu mối khách hàng lớn là tổ chức, tập thể, hỗ trợ phương tiện , cơ sở vật chất để đại lý đi khai thác nh ư cung cấp tờ rơi , bố chí xe đưa đón đại lý ;trường hợp đại lý tự khai thác được các khách hàng lớn là tổ chức ,tập thể , thậm chí là các cá nhân nhưng khách hàng yêu cầu công ty đến làm việc, công ty bố trí thời gian làm việc với khách hàng , không khoán trắng đại lý ; xây dựng chế độ hoa hồng phù hợp ;tăng cường thi đua khen thưởng .

4.6. Môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ngày càng được hoàn thiện.

Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, từng bước thiết l ập và duy trì mộ t th ị trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước đối v ới l ĩnh vực này, trước hết là sự ra đời của luật kinh doanh bảo hiểm, bắt đầu có hiệu l ực từ ngày 1/4/2001, ti ếp đó là nghị định và thương t ư hướng dẫn. Ngoài việc xây dựng và hoàn thiện môi trườ ng pháp lý, trong thời gian qua, nhà n ước cũng có những chính sách ưu đãi, hỗ chợ, thúc đẩy thị trường bảo hiểm nhân thọ như ưu đãi về thuế (theo luật thuế giá trị gia tăng, bảo hiểm nhân thọ không thuộc diện ch ịu thu ế). Đây cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam phát triển.

Với chính sách hội nhập kinh tế, n ền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hồi phục, ổn định và phát triển với tố c độ cao, l ạm phát được đẩy lùi, thu nhập của ngườ i dân ngaỳ càng được cải thiện, tạo điều kiện tiền đề thúc đẩy thị trường bảo hiểm nhân thọ phát triển. Đến nay bảo hiểm nhân thọ Việt Nam mới bắt đầu được khai thác, doanh thu phí chiếm 0,55% GDP (rất nhỏ so với 2%-4% GDP của các n ướ c trong khu vực và 10-12% của các nướ c phát tri ển) và khoảng 2% dân số có hợp đồng bảo hi ểm nhân thọ (tỷ lệ này ở Trung Quốc là 22%, Nh ật Bản gần 100%) như vậy tiềm năng của thị trường còn rất lớn. Cùng với sự hoàn thiện củ a môi trường pháp lý, các chính sách hỗ trơ, khuyến khích của nhà nước, sự phát triển của khoa học công nghệ với sự hoạt động mạnh mẽ của các doanh nghiệp, có th ể dự đoán rằng , thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam sẽ còn phát triển cao trong những năm tiếp theo.

4.6. Những hạn chế của th ị trường bảo hiểm nhân thọ Vi ệt Nam. Thị trường mới chủ yếu đạt được sự tăng trưởng cao, yếu tố hiệu quả và

bền vững chưa cao. Đến nay, các doanh nghiệp v ẫn đặt trọ ng tâm và mục tiêu tăng trưởng, mở rộng thị trường. Tính không bền vững còn thể hiện ở

Khoa kinh tế Bảo hiểm 33
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

chỗ hiện nay có rất nhiều sản phẩm (phần lớn là mang tính tiết kiệm cao) được tính phí với lãi xuất k ỹ thuật khá cao điều này có thể d ẫn đến việ c lãi xuất đầu tư có thể thực hiện được trên thực tế nhở hơn so với lãi xuất đ ã đưa vào tính phí, không đảm bảo khả năng thanh toán đầy đủ quyền lợi bảo hiểm đã cam kết.

Thị trường đầu t ư của Việt Nam mới trong giai đoạn hình thành, còn thi ếu các công cụ đầu tư, nhất là các công cụ đầu tư dài hạn, do vậy hạn chế rất lớn hiệu qủa hoạt động đầu t ư của các doanh nghi ệp b ảo hiểm nhân thọ nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà các sản phẩm tiết kiệm chiếm phần lớn.

Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ

  • Việt Nam chưa thực sự đồng bộ, một số quy định cần thiết còn thiếu, một số quy đinh chưa rõ ràng, chưa thực sự phù hợp với tập quán bảo hiểm nhân thọ, chua tạo ra sự linh động lớn nhất có thể cho hoạt động của các doanh nghiệp; hiệu lực thực thi các quy định cũng như việc kiểm tra giám sát của các cơ quan trức năng trên thực tế chưa cao.

Những hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh (như tung tin giả), trục lợi bảo hiểm, kinh doanh theo kiểu “chộp giật”, đại lý chiếm đoạt, chiếm dụng phí bảo hiểm của khách hàng, đại lý vì lợi ích của bản thân mà tư vấn bất lợi cho khách hàng đã xuất hiện, gây tác động xấu đến thị trường, làm tổn hại đến hình ảnh và uy tín của ngành.

Tập quán tham gia bảo hiểm nhân thọ, phần đông dân chúng trưa hiểu rõ về bảo hiểm nhân thọ, còn e dè, ngại ngần tham gia các hợp đồng dài hạn; các phương tiện thông tin đại chúng đôi khi còn gây hiểu sai lệch về bảo hiểm nhân thọ.

Trình độ cán bộ, đại lý làm bảo hiểm nhân thọ còn bất cập; ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam còn thiếu những chuyêng gia giỏi. Đây cũng là một thách thức đối với bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trong những năm tới.

5.Một số kiến nghị để phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ trong thời gian tới:

Chỉ trong vòng 5 năm thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn .Tuy vậy, thị trường vẫn còn rất nhiều điều hạn chế cần khắc phục như cạnh tanh chưa lành mạnh đã xuất hiện, thị trường mới đạt được sự tăng trưởng cao, yếu tố hiệu quả và bền vững chưa cao,tập quán tham gia Bảo hiểm nhân thọ mới bắt đầu được hình thành ,phần đồng dân chúng chưa hểu rõ về Bảo hiểm nhân thọ,báo chí đôi khi đưa ra những thông tin sai lệch ,công cụ đầu tư còn nghèo làn ,khung pháp lý chưa hoàn thiện trình độcán bộ, đại lý làm Bảo hiểm nhân thọ còn bất cập, để thúc đẩy thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam phát triển bền vững,tăng cường vai trò của nó trong công cuộc công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước cần

Khoa kinh tế Bảo hiểm 34
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

phát huy những điểm mạnh, khắc ph ục những điểm yếu tồn tại hiện thời đồng thời phải chuẩn bị tốt để đối phó với những khó khăn thách thức và sắp tới là thách thức hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế

Để thực hi ện nh ững nhiệm vụ trên cần có những chiến l ược và giải pháp mang tính đồng bộ, cả trên phương diện vĩ mô và vi mô. dưới đây là một số kiến nghị:

Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thi ện các quy định pháp luật điều chỉnh nhằm tạo khung pháp lý thu ận lợi cho hoạt động kinh doanh Bảo hi ểm nhân thọ. Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia cũng như các doanh nghiệp b ảo hiểm , nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nướ c với hoạt đông kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ, đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ trong nền kinh tế thị tr ường theo định hướng xã h ội chủ nghĩa. Việc hoàn thiện môi trường pháp lý , trước hết là hoàn thiện và bổ sung các quy định phù hợp v ới tậ p quán kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ, điều kiện thực tiễn Việt nam , mục tiêu và định hướng phát triển thị trường. Song song với việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, cần xây dựng một cơ chế ki ểm tra giám sát hữu hiệu việc thực hiện trên thực t ế nh ặm xác lập và duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững.

Thứ hai: nhà n ước c ần có chiế n lược, đị nh hướng phù hợp trong phát triển thị trường Bảo hiểm nhân th ọ, tr ước h ết là chiến lượ c , chính sách hội nhập. Đó là cần xác định lộ trình hội nhập và mở cửa thị trường Bảo hiểm nhân thọ. Tiếp đến, nhà nước cần có chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển thị trường Bảo hiểm nhân thọ, cụ thể:

+Vì Bảo hiểm nhân thọ là ngành kinh doanh mang ý nghĩa xã hội sấu sắc, do vậy nhà nước cũ ng cầ n có những chính sách hỗ trợ, thúc đẩy ngành Bảo hiểm nhân thọ phát tri ển nh ư chính sách về đầu t ư (ưu tiên các doanh nghi ệp Bảo hiểm nhân thọ được đầu tư vào các công trình, dự án an toàn vốn, lợi tức đầu tư cao), chính sách thuế thu nhập đối với những ngưới tham gia Bảo hiểm nhân thọ (giống nh ư ở các nước khác )…Với chính sách ưu đãi về thuế đố i với người tham gia B ảo hiểm nhân thọ, nhà nướ c có thể thực hiện chính sách khấu trừ một phần phí Bảo hiểm nhân thọ mà cá nhân đóng phí Bảo hiểm nhân th ọ khỏi thu nh ập chịu thuế, mi ễn thuế đối với (một phần hoặc toàn bộ )số tiền bảo hiểm mà ng ưòi tham gia B ảo hiểm được nhận, cho phép tính một phần ho ặc toàn bộ số phí bảo hiểm mà doanh nghiệp đóng Bảo hiểm nhân thọ vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp.

  • Đối với vấn đề đại lý, do hoạt động đại lý Bảo hiểm nhân thọ có những điểm khác biệt so với các đại lý thương mại nói chung nên nhà nước cần có những quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về tiêu chuẩn, điều kiện, đào tạo, sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề Bảo hiểm nhân thọ. Đặc biệt để tiêu chuẩn
Khoa kinh tế Bảo hiểm 35
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

hoá được đôị ngũ đại lý Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam ngang tầm với tiêu chuẩn khu vực và thế giới. Nhà nướ c cần quy định rõ nội dung đào tạo, đồng thời tiến hành tổ chức thi sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề đại lý, không nên giao hoặc uỷ quyền việc kiểm tra sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý cho các doanh nghi ệp. Thêm vào đó để đạt được hợp đồng đại lý Bảo hiể m nhân th ọ phải bỏ ra khá nhiều chi phí như chi phí đi lại, tiếp thị,..(mỗi đại lý có thể được coi là một doanh nghi ệp), do vậy khi xác định thu ế thu nhập cho đại lý cũng cần có cách tính phù hợp. Ngoài ra để có thể phát triển nghề đại lý Bảo hiểm nhân thọ như là mộ t nghề chuyên nghiệp, cần bổ sung chính sách Bảo hiể m xã hộ i để đại lý yên tâm công tác lâu dài, có nguồn tài chính đảm bảo khi hết khả năng lao động(như dưới hình thức Bảo hiểm xã hội tự nguyện).

+Trong Bảo hiểm nhân thọ, chính sách hoa hồng đóng một vai trò rất quan trọng. Do vậy, khi quy định định mức hoa hồ ng t ối đa áp dụng cho toàn thị trường, cần xác định định mức hoa hồng củ a các nghiệp vụ sao cho đảm bảo tính hợp lý tương quan giữ các sản phẩm Bảo hiểm , các phương thức đóng phí , thời gian B ảo hiể m b ảo đảm sự linh hoạt cho các doanh nghiệp và có thể phát triển được độ i ngũ chuyên nghiệp trong Bảo hiểm nhân th ọ. Mặt khác cũng cần thiết lập một cơ chế kiể m tra giám sát chặt chẽ đối v ới việc sử dụng hoa hồng của các doanh nghiệp trên thực tế. Trong giai đọan hiện nay, định mứ c hoa hồng có thể quy định theo tỷ l ệ tối đ a củ a tổng hoa hồng trên tổng phí của hợp đồng (chẳng hạn với Bảo hiểm hỗ n hợp , thời hạn Bảo hi ểm 10 năm, tỷ lệ hoa hồng t ối đa là 7%) nhăm t ạo sự linh hoạt tối đa cho các doanh nghiệp trong việc tr ả hoa hồng vì với cùng thời hạn Bảo hiểm mỗi sản phẩm lại có cách thức nộp phí khác nhau(thời hạn nộ p phí có thể nhỏ hơn hoặc bằng thời hạn Bảo hiểm )và mỗi doanh nghiệp lại có cách th ức tr ả hoa hồng khác nhau (một số nước không quy định tỷ lệ hoa h ồng mà quy định tỷ lệ chi phí hoạt động tối đa trên tổng phí ). Tuy nhiên để đ iều tiết cạnh tranh khi thị trường mới hình thành, có thể quy định thêm tỷ lệ hoa hồng tối đa trong năm hợp đồng thư nhất. Trong giai đoạn tiếp theo, khi thị trường Bảo hiểm nhân thọ thiết lập được sự c ạnh tranh tương đối lành mạnh và đạt đến một trình độ phát triển nhất định, nhà n ước có thể thực hiện tự do hoá hoa hồng để tăng cường hiệu quả hoạt động của thị trường.

  • Một vấn đề nữa cũng cần được nhà nước quan tâm là lãi suất kỹ thuật. Được giả định cho một thời gian rất dài, lãi suất kỹ thuật được áp dụng trong tính phí Bảo hiểm nhân thọ là một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định sự an toàn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và việc đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Thực tiễn vừa qua cho thấy , sự sụp đổ của hàng loạt công ty Bảo hiểm nhân thọ Nhật Bản như NISSAN,KYOEI,
Khoa kinh tế Bảo hiểm 36
ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

DAICHI,TOHO…chủ yếu là do lãi suất kỹ thuật đưa vào quá cao. Do vậy, nhà nước cũ ng cần có sự quan tâm thích đáng về vấn đề này (như đưa ra mức lãi suất kỹ thuật tham khảo )để giúp các doanh nghiệp xác định được mức lãi suất thích hợp đảm bảo cho khả nămg thanh toán của doanh nghiệp trong tương lai.

  • Cuối cùng, nhà nước cần có các chính sách tạo ra sự bình đẳng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước có thể đứng trên cùng mặt bằng khi cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc loại hình khác trên các mặt như: tiền lương, chi phí quản lý …

Thứ ba, các doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ cần nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, phát triển và cung cấp các dịch vụ theo hướng cung cấp “dịch vụ tổng hợp”, đó là dịch vụ Bảo hiểm kết hợp với các dịch vụ tài chính hoặc các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, tư vấn tiêu dùng, tư vấn luật, tư vấn y tế… Cùng với việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, các doanh nghiệp cần thực hiện đa dạng hoá kênh phân phối như phân phối qua ngân hàng , các tổ chức tài chính để bán sản phẩm, bán hàng qua Internet, qua thư trực tiếp,..

Thứ tư, các doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp (nhằm xoá bỏ hoàn toàn các hiện tượng tiêu cực như ăn chặn tiền Bảo hiểm của khách hàng, đồng loã với khách hàng để trục lợi Bảo hiểm, vì lợi ích của bản thân mà tư vấn bất lợi cho khách hàng…), thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đại lý, kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp để có thể cung câp cho thị trường Bảo hiểm nhân thọ với chất lượng tốt nhất, đồng thời nâng cao uy tín của ngành trong công chúng.

Thư năm, các doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin vào quá trình khai thác và quản lý hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh giảm chi phí quản lý, hạ thấp phí Bảo hiểm tăng khả năng cạnh tranh, chuẩn bị tốt các điều kiện để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của mội trường kinh doanh mới, hội nhập vào tiến trình toàn cầu hoá của nền kinh tế tri thức.

Thứ sáu, tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp để cùng phát triển và khai thác thị trường. Sự hợp tác này có thể thực hiện trên các mặt như: đào tạo thị trường, phòng chống trục lợi Bảo hiểm, tạo nguồn cán bộ, đại lý xây dựng và tăng cường uy tín, hình ảnh tốt đẹp của ngành, tạo lập và duy trì sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường, thu thập và sử dụng số liệu thống kê liên quan. Đồng thời cần tăng cường vai trò của hiệp hội Bảo hiểm trong các lĩnh vực hợp tác nêu trên.

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             37

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
 

C. KẾT LUẬN

 

Tóm lại qua nghiên cứu ta thấy thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam là một thị trường trẻ, có rất nhiều tiền năng phát triển chong tương lai. Nhưng bên cạnh đó cũng còn rất nhiều những khó khăn và thách thức mà đòi hỏi những năm tới chúng ta phải xây dựng hoàn thành.

Như vậy để thị trường ngày một phát triển, thì nhà nước ta phải không ngừng có những chính sách hỗ trợ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để tạo ra một thị trường kinh doanh lành mạnh, thu hút các nhà bảo hiểm nhân thọ nước ngoài đầu tư vào thị trường .

Bên cạnh đó cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những chính sách mà nhà nước đặt ra, cũng như có các chương trình tuyển dụng, đào tạo cán bộ, đại lý làm bảo hiểm nhân thọ.

 

Khoa kinh tế Bảo hiểm                                                                                                                             38

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KINH TẾ BẢO HIỂM SINH VIÊN:
NGUYỄN TIẾN DƯỠNG    
     

Tài liệu tham khảo

  1. Bài giảng kinh tế bảo hiểm.

 

  1. Giáo trình kinh tế boả hiểm.

 

  1. Luật kinh doanh bảo hiẻm.

 

  1. Tạp chí bảo hiểm số 4/99; số 1,2,3,4/2000; số 1,2,3,4/2001; số 1,2,3/2002
    1. Thời boá kinh tế số 99/2002

 

  1. Tạp chí tài chính tháng 4/2002

 


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here