Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng họ Long não (Lauraceae Juss.) và thành phần hóa học tinh dầu của một số loài phân bố ở tỉnh Nghệ An

0
397
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Mọi ý kiến ​​đóng góp xin gửi vào Hòm thư:  [email protected]

Kéo xuống để tải ngay  chủ đề cương cứng bản PDF  đầy đủ:  Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức thì mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Bài Viết Liên Quan: : Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả can thiệp qua da ở bệnh nhân hẹp 03 thân động mạch vành mạn tính có Syntax < 22

Tải ngay đề cương PDF tại đây: Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu đa dạng họ Long não (Lauraceae Juss.) và thành phần hóa học tinh dầu của một số loài phân bố ở tỉnh Nghệ An


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN TIẾN CƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỌ LONG NÃO (LAURACEAE JUSS.) VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA MỘT SỐ LOÀI PHÂN BỐ Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC NGHỆ AN, 2023 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN TIẾN CƯỜNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG HỌ LONG NÃO (LAURACEAE JUSS.) VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA MỘT SỐ LOÀI PHÂN BỐ Ở TỈNH NGHỆ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 9420111 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Hồng Ban 2. PGS.TS. Mai Văn Chung NGHỆ AN, 2023 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình, giúp đỡ to lớn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án của PGS.TS. Phạm Hồng Ban và PGS.TS. Mai Văn Chung, khoa Sinh học, Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh. Xin cảm ơn tới các Quý thầy, cô giáo khoa Sinh học, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Vinh; Ban lãnh đạo, các Trạm quản lý bảo vệ rừng, Đội Kiểm lâm cơ động Vườn quốc gia Pù Mát, Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi cũng xin cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Ngọc Đài, Kỹ sư Vũ Ngọc Thảo đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình đi thực địa, định loại mẫu và thực hiện nghiên cứu. Xin cảm ơn lãnh đạo Trường Đại học Vinh, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Sau đại học và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt thời gian cho tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình nhỏ, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ về tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin vô cùng biết ơn đến tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Nghệ An, ngày 15 tháng 3 năm 2023 Tác giả Nguyễn Tiến Cường LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi tham khảo trong luận án đã có trích dẫn rõ ràng, các số liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghệ An, ngày 15 tháng 3 năm 2023 Tác giả Nguyễn Tiến Cường MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………… 1 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………………………………………..1 2. Mục tiêu của đề tài…………………………………………………………………………………………..2 3. Ý nghĩa của đề tài……………………………………………………………………………………………2 4. Những điểm mới của luận án……………………………………………………………………………..2 5. Bố cục của luận án…………………………………………………………………………………………..3 CHƯƠNG 1…………………………………………………………………………………………………….. 4 TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………………………………………………….4 1.1. Nghiên cứu về tính đa dạng, đặc điểm phân loại, hình thái các loài thực vật họ Long não…4 1.1.1. Trên thế giới………………………………………………………………………………………………4 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam………………………………………………………………………………..7 1.1.3. Nghiên cứu ở Nghệ An……………………………………………………………………………….10 1.2. Nghiên cứu về thực vật chứa tinh dầu trên thế giới và trong nước…………………………….11 1.2.1. Khái niệm chung về tinh dầu………………………………………………………………………..11 1.2.2. Đặc tính chung của tinh dầu:……………………………………………………………………….11 1.2.3. Thực vật chứa tinh dầu và thành phần của tinh dầu……………………………………………12 1.2.4. Phân bố của các loài thực vật chứa tinh dầu trong hệ thực vật Việt Nam…………………18 1.3. Nghiên cứu về tinh dầu họ Long não………………………………………………………………..20 1.3.1. Trên thế giới…………………………………………………………………………………………….20 1.3.1.1. Nghiên cứu tinh dầu chi Sụ (Alseodaphne)…………………………………………………….21 1.3.1.2. Nghiên cứu tinh dầu chi Chắp (Beilschmiedia)……………………………………………….21 1.3.1.3. Nghiên cứu tinh dầu chi Long não (Cinnamomum)………………………………………….22 1.3.1.4. Nghiên cứu tinh dầu chi Ô đước (Lindera)……………………………………………………24 1.3.1.5. Nghiên cứu tinh dầu chi Bời lời (Litsea)………………………………………………………..25 1.3.1.6. Nghiên cứu tinh dầu chi Kháo (Machilus)…………………………………………………….26 1.3.1.7. Nghiên cứu tinh dầu chi Re trắng (Phoebe)…………………………………………………..26 1.3.2. Ở Việt Nam……………………………………………………………………………………………..29 1.3.2.1. Nghiên cứu tinh dầu chi Long não (Cinnamomum)…………………………………………29 1.3.2.2. Nghiên cứu tinh dầu chi Ô đước (Lindera)……………………………………………………31 1.3.2.3. Nghiên cứu tinh dầu chi Bời lời (Litsea)……………………………………………………….31 1.3.2.4. Nghiên cứu tinh dầu chi Kháo (Machillus)……………………………………………………32 1.3.2.5. Nghiên cứu tinh dầu chi Re trắng (Phoebe)…………………………………………………..33 1.3.2.7. Nghiên cứu tinh dầu chi Tân bời lời (Neolitsea)……………………………………………..33 1.4. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu…………………………………………………33 1.4.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………………………………………………..34 1.4.2. Các nguồn tài nguyên…………………………………………………………………………………37 1.4.3. Điều kiện kinh tế, xã hội………………………………………………………………………………39 CHƯƠNG 2……………………………………………………………………………………………………41 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………41 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………….41 2.2. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………………………………….41 2.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………………….41 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật…………………………………………………………………41 2.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu……………………………………………………………………..41 2.3.1.2. Phương pháp điều tra thực địa……………………………………………………………………41 2.3.1.3. Phương pháp thu mẫu và định loại………………………………………………………………42 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu……………………………………….45 2.3.2.1. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu…………………………………………………………………..45 2.3.2.2. Phương pháp định lượng tinh dầu………………………………………………………………46 2.3.2.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu……………………………………….47 2.3.2.4. Phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu……………………………..47 2.4. Phương pháp xử lí số liệu………………………………………………………………………………49 CHƯƠNG 3……………………………………………………………………………………………………50 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………………………………………..50 3.1. Đa dạng họ Long não ở Nghệ An………………………………………………………………….50 3.1.1. Đa dạng về thành phần loài…………………………………………………………………………50 3.1.2. Đa dạng về số lượng loài trong các chi…………………………………………………………..65 3.1.3. Đa dạng về dạng sống………………………………………………………………………………..66 3.1.4. Đa dạng về yếu tố địa lý…………………………………………………………………………….68 3.1.5. Đa dạng về nguồn gen quý hiếm……………………………………………………………………70 3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng…………………………………………………………………………..71 3.1.7. Đa dạng loài bổ sung cho danh lục………………………………………………………………..74 3.2. Đặc điểm của các loài trong họ Long não (Lauraceae Juss.)…………………………………….83 3.2.1. Đặc điểm chung………………………………………………………………………………………..83 3.2.2. Đặc điểm hình thái và sinh học sinh thái của một số loài trong họ Long não ở các điểm nghiên cứu ở Nghệ An……………………………………………………………………………….85 3.2.2.1. Những loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và Nghị định 84/2021/NĐ-CP………….85 3.2.2.2. Những loài nghiên cứu tinh dầu………………………………………………………………95 3.3. Thành phần hóa học tinh dầu một số loài trong họ Long não ở Nghệ An…………………..102 3.3.1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Vàng trắng lông (Alseodaphne velutina Cher.)……102 3.3.2. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Chắp dai (Beilschmiedia percoriacea Allen)…..104 3.3.3. Thành phần hóa học tinh dầu vỏ thân và lá của Re đỏ (Cinnamomum tetragonum A. Chev.)………………………………………………………………………………………………………….. 106 3.3.4. Thành phần hóa học tinh dầu lá của Ô đước meisneri (Lindera meisneri King)……….108 3.3.5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Ness) Hook.f. ). .111 3.3.6. Thành phần hóa học tinh dầu lá của Bời lời đắng (Litsea umbellata (Lour.) Merr.)….114 3.3.7. Thành phần hóa học tinh dầu lá của loài Re trắng nhớt (Phoebe pallida (Nees) Nees) 115 3.3.8. Tổng hợp kết quả phân tích thành phần tinh dầu họ Long não…………………………….118 3.4. Thăm dò hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu một số loài trong họ Long não…………..120 3.4.1. Hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu lá loài Alseodaphne velutina Cher………………121 3.4.2. Hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu lá loài Litsea umbelata (Lour.) Merr……………122 3.4.3. Hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu lá loài Lindera meisneri King ex Hook.f……….123 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………125 A. KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………. 125 B. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………………………………126 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ………………………………….127 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………………128 PHỤ LỤC 1. SẮC KÝ ĐỒ TINH DẦU CÁC MẪU NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2. HÌNH ẢNH MỘT SỐ MẪU LAURACEA Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐIỀU TRA THỰC ĐỊA DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABTS: (2,2′-azinobis 3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate) là một gốc tự do bền để thử khả năngchống oxy hóa của các chất nghiên cứu AND: Cây ăn được BTTN: Bảo tồn thiên nhiên BUI: Cây thân bụi CAN: Cây làm cảnh CDB: Cho dầu béo CR- Cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered) CTD: Cho tinh dầu DPPH: (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là chất tạo ra gốc tự do được dùng để sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của các chất nghiên cứu EN – Nguy cấp (Endangered) FRAP: (ferric red cingantioxidant power) thử khả năng của các chất chống oxy hoá trong việc khử phức Fe3+ -TPTZ [2,4,6-tripyridyl-s-triazine (TPTZ)] (màu tía) thành phức Fe2+ -TPTZ (màu xanh) trong môi trường acid. GOL: Cây thân gỗ lớn GON: Cây thân gỗ nhỏ GOTB: Cây thân gỗ trung bình IIA – Nhóm các loài thực vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại LC – Ít được con người quan tâm (Least concern) LEO: Cây thân leo ký sinh LGO: Cho gỗ THU: Làm thuốc VQG: Vườn Quốc gia VU – Sắp nguy cấp (Vulnerable) DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2. 1. Bản đồ các tuyến điều tra thực vật họ Long não tại Nghệ An…………42 Hình 3. 1. So sánh về số loài của các chi thuộc họ Long não tại điểm nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………………………..66 Hình 3. 2. Phổ dạng sống của các loài trong họ Long não tại điểm nghiên cứu. 68 Hình 3. 3. Yếu tố địa lý các loài trong họ Long não tại điểm nghiên cứu……….70 Hình 3. 4. Giá trị sử dụng các loài trong họ Long não tại điểm nghiên cứu…….72 Hình 3. 5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Bời lời lá thuôn……………………..113 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3. 1. Danh lục thành phần loài trong họ Long não ở Nghệ An………………50 Bảng 3. 2. Phân bố loài trong các chi của họ Long não tại các điểm nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………………………..65 Bảng 3. 3. Tỉ lệ của các dạng sống nhóm cây chồi trên………………………………..67 Bảng 3. 4. Yếu tố địa lý của các loài trong họ Long não các điểm nghiên cứu..69 Bảng 3. 5. Giá trị sử dụng của họ Long não tại các điểm nghiên cứu…………….71 Bảng 3. 6. Danh lục các loài thực vật họ Long não bổ sung cho Danh lục thực vật Khu BTTN Pù Huống…………………………………………………………………………74 Bảng 3. 7. Các loài thực vật họ Long não bổ sung cho Danh lục thực vật………76 Bảng 3. 8. Các loài thực vật họ Long não bổ sung cho Danh lục thực vật………77 Bảng 3. 9. Các loài thực vật họ Long não bổ sung cho Danh lục thực vật………79 Bảng 3. 10. Các loài thực vật họ Long não bổ sung cho Danh lục thực vật…….80 Bảng 3. 11. Các loài thực vật họ Long não bổ sung cho Danh lục thực vật…….81 Bảng 3. 12. Các loài thực vật họ Long não bổ sung cho Danh lục thực vật…….82 Bảng 3. 13. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Vàng trắng lông……………….102 Bảng 3. 14. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Chắp dai…………………………105 Bảng 3. 15. Thành phần hóa học tinh dầu vỏ thân và lá loài Re đỏ………………106 Bảng 3. 16. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Ô đước meisneri………………109 Bảng 3. 17. Thành phần hóa học tinh dầu cành, lá và quả loài Bời lời lá thuôn ……………………………………………………………………………………………………………111 Bảng 3. 18. Thành phần hóa học tinh lá dầu loài Bời lời đắng…………………….114 Bảng 3. 19. Thành phần hóa học tinh dầu lá loài Re trắng nhớt…………………..116 Bảng 3. 20. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở Nghệ An……………………………..118 Bảng 3. 21. Hoạt động chống Oxy hóa của tinh dầu lá Alseodaphne velutina.121 Bảng 3. 22. Hoạt động chống Oxy hóa của tinh dầu lá Litsea umbellata………122 Bảng 3. 23. Hoạt động chống oxy hóa của tinh dầu lá loài Lindera meisneri..123 DANH MỤC ẢNH CÁC LOÀI TRONG SÁCH ĐỎ, NGHỊ ĐỊNH 84/2021NĐ-CP VÀ NGHIÊN CỨU TINH DẦU Ảnh 3. 1. Bộp qủa bầu dục (Actinodaphne elliptibacca Kosterm.)…………………85 Ảnh 3. 2. Bộp suối (Actinodaphne perlucida C.K. Hlen)……………………………..86 Ảnh 3. 3. Kháo xanh (Cinnadenia paniculata (Hook.f.)……………………………….87 Ảnh 3. 4. Gù hương (Cinnamomum balansae Lecomte)………………………………89 Ảnh 3. 5. Re cam bốt (Cinnamomum cambodianum Lecomte)……………………..90 Ảnh 3. 6. Re xanh phấn (Cinnamomum glaucescens (Nees) Hand.-Mazz.)…….91 Ảnh 3. 7. Vù hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn)…………………92 Ảnh 3. 8. Re trắng quả to (Phoebe macrocarpa C.Y. Wu)……………………………94 Ảnh 3. 9. Vàng trắng lông (Alseodaphne velutina Cher.)……………………………..95 Ảnh 3. 10. Chắp dai (Beilschmiedia percoriacea Allen)………………………………96 Ảnh 3. 11. Re đỏ (Cinnamomum tetragonum A. Chev.)……………………………….97 Ảnh 3. 12. Ô đước meisneri (Lindera meisneri King)………………………………….98 Ảnh 3. 13. Bời lời lá thuôn (Litsea elongata (Nees) Benth. et Hook. f.)…………99 Ảnh 3. 14. Bời lời đắng (Litsea umbellata (Lour.) Merr.)…………………………..100 Ảnh 3. 15. Re trắng nhớt (Phoebe pallida (Ness) Ness)……………………………..101 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Họ Long não (Lauraceae Juss.) là một trong những họ lớn của ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta), có khoảng 55 chi và trên 2.500 loài, được phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, và á nhiệt đới như Đông Nam Á và Braxin. Ngoài ra trong các cánh rừng các loại cây thân gỗ trong họ Long não (Lauraceae Juss.) cũng chiếm ưu thế ở một số vùng cận nhiệt đới, ôn đới thuộc Bắc và Nam bán cầu, bao gồm các đảo thuộc Macaronesia, miền Nam Nhật Bản, Madagascar và miền Trung Chile [197]. Việt Nam là đất nước nhiệt đới gió mùa với hệ thống rừng mưa nhiệt đới phong phú, rất thuận lợi cho thực vật phát triển. Trong số các nguồn tài nguyên thực vật thì nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí quan trọng và là nguồn nguyên liệu thiết yếu của nhiều ngành công nghiệp như dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm … [148]. Trong hệ thực vật nước ta, nhóm các cây có tinh dầu rất phong phú và đa dạng, với khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114 họ (chiếm khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số chi và 37,8% số họ) đã được biết đến, trong đó, các loài có ý nghĩa kinh tế tập trung vào các họ: Cam (Rutaceae), Gừng (Zingiberaceae), Hoa môi (Lamiaceae), Long não (Lauraceae)… Họ Long não ở nước ta có khoảng 21 chi, 278 loài, 28 thứ và 2 dạng, phân bố giảm dần từ Bắc xuống Nam [21]. Nhiều loài cây trong họ này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực cho đời sống con người như y học, dược phẩm, mỹ phẩm … Hầu hết các chi, các loài và các bộ phận trong loài đều có khả năng sinh tổng hợp và tích luỹ tinh dầu [41]. Với những ý nghĩa thực tiễn to lớn đó, họ Long não đang là đối tượng được quan tâm nghiên cứu. Nghệ An, là tỉnh nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn nhất cả nước với tổng diện tích tự nhiên khoảng 16.648.729 ha, trải dài trên địa hình miền núi, trung du, đồng bằng ven biển. Nghệ An đước đánh giá là tỉnh có khu hệ thực vật khá phong phú và đa dạng. Là tỉnh chứa đựng 01 khu dự trữ sinh quyển thế giới (Khu dự trữ sinh quyển Miền Tây Nghệ An) với 01 Vườn quốc 1 gia (VQG), 02 khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN), được các nhà khoa học trên thế giới đánh giá rất giàu có nguồn tài nguyên sinh vật nói chung và tài nguyên thực vật nói riêng [195]. Hiện nay, công tác điều tra, đánh giá tính đa dạng hệ thực vật đã và đang được tiến hành ở nhiều khu vực khác nhau như: Pù Mát, Pù Huống, Pù Hoạt,… Tuy nhiên hệ thực vật nơi đây chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt đa dạng loài của các họ và thành phần hóa học tinh dầu của chúng. Do đó, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đa dạng họ Long não (Lauraceae Juss.) và thành phần hóa học tinh dầu của một số loài phân bố ở tỉnh Nghệ An” góp phần đánh giá tính đa dạng loài, phân tích thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong họ nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn, phát triển, khai thác hợp lí và sản xuất tinh dầu. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được tính đa dạng thành phần loài, một số đặc điểm sinh học, sinh thái, hàm lượng, thành phần hóa học và hoạt tính tinh dầu của một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae Juss.) ở Nghệ An, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng họ Long não cũng như tinh dầu của các loài được nghiên cứu. 3. Ý nghĩa của đề tài – Ý nghĩa khoa học: Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu đầy đủ về thành phần loài, một số đặc điểm sinh học, sinh thái, thành phần hóa học và hoạt tính tinh dầu của một số loài thuộc họ Long não (Lauraceae Juss.) ở Nghệ An. Công trình này đã cung cấp thêm những dẫn liệu mới về đa dạng thực vật chứa tinh dầu ở Nghệ An. – Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học có ý nghĩa đối với công tác bảo tồn, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thực vật chứa tinh dầu thuộc họ Long não, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ở Nghệ An. 4. Những điểm mới của luận án 2 – Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu đầy đủ và có hệ thống về thành phần loài, đặc điểm hình thái, môi trường sống, phân bố và giá trị sử dụng của 145 loài và dưới loài thuộc 17 chi thuộc họ Long não (Lauraceae Juss.). – Cung cấp những dẫn liệu về hàm lượng tinh dầu và thành phần hóa học thành phần ở các bộ phận lá, thân và quả của 10 mẫu thuộc 7 loài với các hợp chất chủ yếu là sesquiterpen. Trong đó, lần đầu tiên cung cấp những dẫn liệu về thành phần hóa học của tinh dầu 04 loài: Vàng trắng lông (Alseodaphne velutina Chev.), Bời lời đắng (Litsea umbellata (Lour.) Merr.), Ô đước meisneri (Lindera meisneri King), Re trắng nhớt (Phoebe pallida (Nees) Nees); lần đầu tiên nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa (thông qua hoạt tính bắt các gốc tự do DPPH +, ABTS+ và khả năng khử sắt -FRAP) của tinh dầu 3 loài: Vàng trắng lông (Alseodaphne velutina Chev.), Bời lời đắng (Litsea umbellata (Lour.) Merr.), Ô đước meisneri (Lindera meisneri King). 5. Bố cục của luận án Luận án bao gồm 181 trang: Mở đầu: 3 trang; Chương 1. Tổng quan tài liệu: 39 trang; Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 9 trang; Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 73 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang. Danh mục các công trình công bố của tác giả liên quan đến luận án: 1 trang; Tài liệu tham khảo: 16 trang; Các Phụ lục: 38 trang 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nghiên cứu về tính đa dạng, đặc điểm phân loại, hình thái các loài thực vật họ Long não 1.1.1. Trên thế giới Họ Long não (Lauraceae Juss.) từ lâu đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm bởi tính đa dạng và ứng dụng phong phú của nó. Các nghiên cứu đầu tiên về taxon này là Jussieu (1789-1824) [124]. Từ đó đến nay đã có rất nhiều các nghiên cứu được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Nghiên cứu của Lorea-Hernández (2002) về sự đa dạng, phân bố và tình trạng bảo tồn của họ Lauraceae Juss. ở miền Nam Mexico đã ghi nhận 120 loài thuộc cho 10 chi: Aiouea, Beilschmiedia, Cassytha, Cinnamomum, Licaria, Litsea, Mocinnodaphne, Nectandra, Ocotea và Persea; trong đo các loài đặc hữu chiếm 47,5% số loài được khảo sát, chỉ có 58 loài được ghi nhận trong nghiên cứu trước đó về tính đa dạng thực vật ở các Khu BTTN thuộc miền Nam Mexico [138]. Ngearnsaengsaruay và cộng sự (2011) đã khái quát các loài thực vật chi Litsea ở Thái Lan, theo đó, 35 loài đã được liệt kê, mô tả chi tiết về danh pháp, phân bố và đặc điểm sinh thái [145]. Theo nghiên cứu Liu và cộng sự (2020), loài Phoebe hekouensis Bing Liu, W.Y. Jin, L.N. Zhao & Y. Yang phân bố ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) được mô tả là loài mới đối với khoa học. Loài này có hình thái tương tự như Phoebe megacalyx H.W. Li ở các đặc điểm như các cành lá chắc khỏe và có hình nón màu nâu, bầu noãn dày đặc và các tua dài hơn 1 cm, nhưng đặc điểm khác là các lá rộng hơn, lên đến 18 cm (so với 4,5–11,5 cm), các chùm hoa ngắn hơn với độ dài 10–15 cm (so với tối đa 23 cm), noãn dày đặc và vòi nhụy dễ thấy. Loài mới cũng giống Phoebe macrocarpa C.Y. Wu, nhưng khác ở chỗ các cánh đài dài hơn nhiều, dài 9–13 mm (so với khoảng 4 mm) [134]. Cũng ở Vân Nam, Zhang và cộng sự (2020), đã nghiên cứu sâu về Cinnamomum chago, một loài thực vật đặc hữu, quý hiếm nơi đây, đã ghi nhận 4 64 cá thể trưởng thành của loài này phân bố trong phạm vi 923 km 2. Các tác giả đã đánh giá: môi trường sống của các loài đã bị suy thoái do mở rộng các hoạt động chăn nuôi và phá rừng, từ đó khuyến nghị xếp loài Cinnamomum chago ở mức Nguy cấp (Endangered) trong Danh sách Đỏ của IUCN [171]. Trong quá trình nghiên cứu, hệ thống phân loại về họ Lauraceae Juss. đã có những thay đổi nhất định. Dưới đây xin đề cập một số thay đổi ở taxon bậc chi trong những nghiên cứu gần đây ở khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu về chi Endiandra ở đảo Borneo (thuộc ba quốc gia: Malaysia và Brunei và Indonesia), Deby Arifiani (2001) đã có những đề xuất điều chỉnh trong hệ thống phân loại đối với taxon này. Cụ thể, trong khoảng 100 loài được ghi nhận trước đó ở Borneo, có 8 loài được công nhận là đặc hữu, 3 loài (Endiandra immersa, Endiandra elongata, và Endiandra rhizophoretum) được mô tả là loài mới của vùng nghiên cứu; 5 loài còn lại là Endiandra clavigera Kosterm., Endiandra ochracea Kosterm., Endiandra kingiana Gamble, Endiandramacrophylla (Blume) Boerl. và Endiandra rubescens (Blume) Miq.. [95]. Tương tự, De Kok (2016), khi nghiên cứu về chi Beilschmiedia ở Malaysia, đã phân tích lịch sử phân loại của nhóm, mô tả chính, bản đồ phân bố, đánh giá bảo tồn, thông tin sinh thái, đặc điểm thực vật dân tộc và hình thái học của các loài. Kết quả đã có những điểm khác so với những nghiên cứu trước đó. Theo De Kok, 18 loài được công nhận như cũ trong các hệ thống phân loại, có 6 loài được chỉnh lý tên (Beilschmiedia insignis, Beilschmiedia kunstleri, Beilschmiedia maingayi, Beilschmiedia huangnacea, Beilschmiedia roxburghiana và Beilschmiedia scortechinii) và 5 loài có tên được đặt thành từ đồng nghĩa (synonyms); 01 tên được công bố hợp lệ lần đầu tiên (Beilschmiedia atra) và một loài được công nhận và mô tả ở đây là mới đối với khoa học (Beilschmiedia kochummenii) [94]. Gần đây, đặc điểm hệ thống học các loài thực vật thuộc chi Dehaasia ở đảo Sumatra (Indonesia) cũng đã được điều chỉnh lại. Theo nghiên cứu của Fijridiyanto và cộng sự (2020), 8 loài đã được ghi nhận là đặc trưng cho vùng, trong đó có 02 loài được ghi nhận là loài mới (Dehaasia bandaharense và 5 Dehaasia pilosa) [105]. Tổng hợp từ các nghiên cứu trên thế giới, họ Long não có khoảng 55 chi và trên 2.500 loài, chủ yếu phân bố ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á và Braxin. Chúng chủ yếu là các loại cây thường xanh dạng thân gỗ hay cây bụi có hương thơm, chỉ có hai chi là các loại cây sớm rụng, duy nhất chi Cassytha (tơ xanh) gồm các loài dây leo sống ký sinh. Các loại cây thân gỗ trong họ Long não chiếm ưu thế trong các khu rừng nhiệt đới á nhiệt đới, nhiệt đới Châu Á và Australia là chi Litsea có hơn 400 loài, chi Cinnamomum có khoảng 250 loài [124]. Trên quan điểm của sinh học phân tử, theo những nghiên cứu tổng hợp bởi Rohwer (2000), Chanderbali và cộng sự (2001), Rohwer và Rudolph (2005), Song và cộng sự (2017), họ Lauraceae Juss. được phân chia thành các tông (mỗi tông bao gồm các chi, loài có mối quan hệ di truyền gần gũi): + Tông Hypodaphnideae Reveal: chỉ có 1 chi, 1 loài ở vùng nhiệt đới Tây Phi. + Tông Cryptocaryeae Nees: gồm 13 chi, khoảng 775 loài. Có tính liên nhiệt đới, một số loài cận nhiệt đới tới New Zealand. + Tông Cassytheae Dumortier = Cassythaceae Lindley: với 1 chi, 24 loài, phân bố chú yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là tại Australia, bao gồm cả vùng ôn đới ấm tại đây. + Tông Neocinnamomeae Yu Song, W. B. Yu & Y. H. Tan: 1 chi, 6 loài phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á, tây Malesia (Sumatra). + Tông Caryodaphnopsideae Yu Song, W. B. Yu & Y. H. Tan: 1 chi, 15 loài, phân bố từ khu vực Trung và Nam Mỹ, Đông Nam Á tới Philippines và Borneo. + Tông Melizaurus: 4-5 chi, 23 loài, phân bố chủ yếu từ Trung Mỹ (Costa Rica) tới Nam Mỹ. + Tông Perseeae Nees: gồm 7 chi, 430 loài, phân bố rộng khắp trên thế giới. + Tông Cinnamomeae Nees: khoảng 12-20 chi, 1.165 loài, là những loài Liên nhiệt đới, riêng chi Sassafras có ở vùng ôn đới. + Tông Laureae Le Maout & Decaisne: khoảng 9 chi, 545 loài. Phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt tại Đông Nam Á và Malesia, 6 hiếm gặp ở vùng ôn đới. [119][72][157][165]. Gần đây, Hou và cộng sự (2018) đã nghiên cứu lịch sử tiến hóa của họ Lauraceae Juss. ở Khu BTTN Xishuangbanna (Trung Quốc) bằng cách sử dụng mã vạch DNA. Mục đich của nghiên cứu là đánh giá được lịch sử tiến hóa của thực vật họ Lauraceae và để chứng minh tầm quan trọng của việc kết hợp thông tin phát sinh loài với bảo tồn đa dạng sinh học, tính đặc biệt trong quá trình tiến hóa (evolutionary distinctiveness – ED), đa dạng phát sinh loài (phylogenetic diversity – PD), sự phong phú của loài (species richness – SR) và danh mục các loại thực vật nguy cấp thuộc họ Lauraceae Juss. ở Xishuangbanna. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng cộng có 19 loài có giá trị ED cao (> 0,1) và 54 loài nguy cấp đã được tìm thấy ở Xishuangbanna. Khu BTTN chỉ bảo tồn hơn một nửa số loài trong họ Lauraceae Juss. (54,5%) được tìm thấy ở vùng Xishuangbanna, nhưng có đến gần 90% đa dạng phát sinh loài được bảo vệ [113]. 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến họ Long não như Lê Khả Kế (1969 – 1976) trong bộ Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (tập 1-6) [32]; Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984) trong Danh lục thực vật Tây Nguyên [4], Phạm Hoàng Hộ (1999-2000) trong bộ Cây cỏ Việt Nam (tập 1-3) đã thống kê 18 chi với 243 loài [25], Trần Hợp (2002) trong bộ Tài nguyên cây gỗ Việt Nam [26] Nguyễn Tiến Bân (chủ biên, 2003) trong Danh lục các loài thực vật Việt Nam [6], Võ Văn Chi (2012) trong bộ Từ điển cây thuốc Việt Nam [13]….. Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu về họ Long não như sau: Gỗ với lá đơn mọc cách, không có lá kèm, hoặc hiếm khi là cỏ ký sinh không có lá (Cassytha). Hoa thường mẫu 3 (ít khi mẫu 5 hay mẫu 2). Hoa của các loài thuộc họ Long não có đặc trưng bởi bộ nhị nhiều (nhưng là bội số của phiến bao hoa), họp thành những bó 3 nhị, trong đó 2 nhị bên thường tiêu giảm thành nhị lép hay tuyến mật và bởi bao phấn mở bằng 2 hoặc 4 van [5]. Dựa vào tác dụng của các loài trong họ Long não, có thể phân thành các nhóm theo mục đích khai thác và sử dụng như: 7 – Nhóm cây làm thuốc: Quế rừng (Cinnamomum iners), Quế thanh (Cinnamomum cassia), Bộp lá xoan ngược (Actinodaphne obovata), Màng tang (Litsea cubeba),… – Nhóm cây cho gỗ: Quế thanh (Cinnamomum cassia), Quế bời lời (Cinnamomum polydelphum), Re hương (Cinnamomum balansae), Bời lời trung bộ (Litsea griffithi var. annamensis)… – Nhóm cây cho tinh dầu khá phong phú với một số đại diện như: Quế thanh (Cinnamomum cassia), Long não (Cinnamomum camphora), Re cuống dài (Cinnamomum longepetiolatum), Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Bời lời đắng (Litsea umbellata), Re trắng mũi mác (Phoebe lanceolata), Re hương (Cinnamomum balansae)…[40]. Nghiên cứu về họ Long não ở các VQG, Khu BTTN ở Việt Nam điển hình có: Phùng Ngọc Lan và cộng sự (1996) trong nghiên cứu hệ thực vật ở VQG Cúc Phương đã công bố 14 loài loài thuộc họ Long não [33]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998) khi nghiên cứu hệ thực vật ở Sa Pa – Fansipan đã thống kê được 39 loài và dưới loài của 11 chi trong đó 3 loài thuộc chi Cinnamomum, 6 loài thuộc chi Litsea của họ Long não [57]; Năm 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn và Mai Văn Phô khi nghiên cứu đa dạng hệ thực vật ở VQG Bạch Mã đã thống kê được 14 loài thuộc chi Cinnamomum và 15 loài thuộc chi Litsea [60]. Cũng tại VQG Bạch Mã, Lê Công Sơn (2014) đã mô tả hình thái, môi trường sống, phân bố của 44 loài và 2 thứ thuộc 2 chi Cinnamomum và Litsea trong họ Long não và ghi nhận vùng phân bố của 19 loài [46] Năm 2006, Nguyễn Nghĩa Thìn và Đặng Quyết Chiến đã công bố 17 loài và dưới loài của 9 chi trong đó 2 loài thuộc chi Cinnamomum, 5 loài thuộc chi Litsea thuộc họ Long não trong khu hệ thực vật Na Hang [64]. Đỗ Ngọc Đài (2010) đã công bố ở VQG Xuân Liên trong số các chi nhiều loài nhất thì chi Cinnamomum xếp thứ 2 và chi Litsea xếp thứ 3 cùng với 10 loài [20]. 8 Đậu Bá Thìn và cộng sự (2017) khi nghiên cứu họ Long não ở VQG Bến En đã ghi nhận 57 loài và dưới loài, 13 chi, trong đó bổ sung 11 loài cho danh lục họ Long não ở VQG Bến En (so với kết quả công bố năm 2007, 2008 và 2013). Các chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu là Màng tang (Litsea) – 17 loài, Long não (Cinnamomum) – 12 loài, Ô đước (Lindera) – 6 loài và Re trắng (Phoebe) – 5 loài. Các loài cây thuộc họ Long não (Lauraceae Juss.) ở khu vực nghiên cứu có các giá trị sử dụng khác nhau như có 38 loài thuộc nhóm cây cho gỗ, 19 loài thuộc nhóm cây làm thuốc, 14 loài cây có tinh dầu, 9 loài cây có dầu béo, 5 loài có công dụng khác, 2 loài thuộc nhóm cây làm gia vị và 2 loài ăn được. Họ Long não ở khu vực nghiên cứu có 3 yếu tố địa lý chính, yếu tố đặc hữu Việt Nam chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 61,40 %, tiếp đến yếu tố Nhiệt đới châu Á chiếm 33,33 %, ôn đới chiếm 1,75 %; có 2 loài chưa xác định được (chiếm 3,51 %) [53]. Nghiên cứu họ Long não ở VQG Vũ Quang, Lê Duy Linh (2020) công bố 97 loài thuộc 16 chi, trong đó, có 2 chi và 11 loài bổ sung cho danh lục thực vật VQG Vũ Quang năm 2015, có 5 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam là Bộp quả bầu dục (Actinodaphne elliptibacca Kosterm.), Vù hương (Cinnamomum balansa Lecomte), Re cam bốt (Cinnamomum cambodianum Lecomte, Re hương (Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn.) và Khuyết nhị Hải Nam (Endiandra hainanensis Merr. & Mect. ex Allen) [34]. Gần đây, năm 2020, Nguyễn Văn Hợp và cộng sự khi nghiên cứu về tính đa dạng thực vật họ Long não ở Khu BTTN Hòn Bà đã ghi nhận 28 loài thuộc 9 chi, trong đó có bổ sung cho khu vực nghiên cứu 1 chi và 7 loài; có 3 loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm được liệt kê trong danh lục Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 2 loài thuộc nhóm IIA, Nghị định 32 của Chính phủ [27]. Họ Long não ở Việt Nam được ghi nhận có 21 chi: Actinodaphne, Alseodaphne, Beilschmiedia, Caryodaphnopsis, Cassytha, Cinnadenia, Cinnamomum, Cryptocarya, Endiandra, Haasia (Dehaasia), Laurus, Lindera, Litsea, Machilus, Neocinnamomum, Neolitsea, Nothaphoebe, Persea, Phoebe, 9

Quảng Cáo

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

Tải Xuống Tại Đây


LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here