Tiểu luận Vận chuyển và giao nhận hàng hóa

0
3244
Tiểu luận Vận chuyển và giao nhận hàng hóa
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Tiểu luận Vận chuyển và giao nhận hàng hóa

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan:GIAO NHẬN VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU


Tải ngay đề cương bản PDF tại đây:Tiểu luận Vận chuyển và giao nhận hàng hóa

Quảng Cáo

GIAO NHAN HANG HOA

Trình tự giao hàng xuất khẩu

Ðối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
1. Giao hàng XK cho cảng:
– Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ
– Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hoá với cảng
– Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng,
– Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
2. Giao hàng XK cho tàu:
– Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng ( Cargo plan)
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng,
– Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần)
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) để lập vận đơn.
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
– Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L. hối phiếu, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng..
Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu cần.
– Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lưu kho.
– Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có
.

Ðối với hàng hóa không lưu kho bãi tại cảng
Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu . Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba ( cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.

Ðối với hàng XK đóng trong container
* Nếu gửi hàng nguyên( FCL/FCL)
– Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng XK.
– Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn và giao Packing List và Seal;
– Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình- – Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định( nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần;
– Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định  ( closing time) của từng chuyến tàu ( thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt;
– Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn.
* Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL)
– Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng;
-Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD
– Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn,
– Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến;
– Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.

Trình tự nhận hàng nhập khẩu

Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
 1. Cảng nhận hàng từ tàu:
– Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải quan, Ðiều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng;
– Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng
– Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hoá và ghi vào Tally Sheet;
– Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng, số B/L;
– Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet;
– Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu ( ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng và tàu đều ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lương thực giao so với Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) và B/L;
– Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu tàu giao thiếu.
2. Cảng giao hàng cho chủ hàng:
– Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng(D/O- Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng;
– Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản;

 

– Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O;

– Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng;
– Chủ hàng làm thủ tục hải quan
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng.

Ðối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng
Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm hoặc tàu hoặc hàng rời như phân bón, xi măng, clinker, than quặng, thực phẩm…thì chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.

Trước khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và trao cho cảng B/L, lệnh giao hàng( D/O). Sau khi đối chiếu với Bản lược khai hàng hoá Manifest, cảng sẽ lên hoá đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận hàng.

Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao nhận và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng Phiếu giao hàng kiêm phiếu xuất kho. Ðối với tàu vẫn phải lập Tally sheet và ROROC như trên.
Ðối với hàng nhập bằng container
1. Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL)
– Khi nhận được thông báo hàng đến ( Notice of arrival), chủ hàng mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O;
– Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá 9 chủ hàng có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt;
– Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O;
– Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
2. Nếu là hàng lẻ( LCL/LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục như trên.

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu) 

Hợp đồng tàu chuyến

1. Tên và địa chỉ người thuê tàu, người vận chuyển.
2. Quy định về tàu:
– Tên tàu
– Cờ tàu
– Năm đóng
– Trọng tải
– Dung tích đăng ký toàn phần và dung tích đăng ký tịnh
– Loại hạng của tàu
– Cơ quan đăng kiểm khả năng đi biển
– Vị trí của tàu lúc ký hợp đồng
3. Thời gian tàu đến cảng xếp: phải quy định rõ khoảng thời gian
– Nếu tàu đến chậm quá quy định, người thuê tàu có quyền huỷ hợp đồng (tuỳ theo sự thoả thuận).
– Tàu được xem như đã đến cảng nếu xảy ra một trong ba trường hợp sau:
+ Tàu đã cập cầu cảng hoặc đến vùng thương mại của cảng quy định trong C/P
+ Tàu đã sẵn sàng để xếp hoặc dỡ hàng của người thuê
+ Tàu đã trao thông báo sẵn sàng NOR (Notice of Readiness) cho người được ghi trong C/P (tức người thuê)
4. Quy định về hàng:
– Tên hàng
– Loại bao bì
– Trọng lượng (có dung sai)
– Thể tích
Lưu ý:
– Ðơn vị trọng lượng có thể dùng MT (Metric Ton: 1000kg), tấn dài (Long Ton: 1016kg) hay tấn ngắn (Short Ton: 907kg).
– Về thể tích có thể dùng mét khối hay tấn khối Anh (CFT).

Chủ tàu được lựa chọn hoặc dùng trọng lượng hay thể tích để tính tiền cước điều nào có lợi cho họ.
Nếu người thuê tàu cung cấp không đủ số lượng hàng quy định, cũng phải chịu cước như hàng đã đầy tàu. Nếu có chèn lót, cần quy định ai chịu chi phí và cung cấp vật liệu chèn lót (chủ tàu hay người thuê tàu)
5. Cảng xếp dỡ:
Có thể là một hay nhiều cảng hoặc ở một khu vực hay một nhóm cảng.
– Cảng xếp phải là cảng an toàn về hàng hải và chính trị tức là phải đủ độ sâu để tàu luôn nổi hoặc nếu chạm bùn vẫn đảm bảo an toàn cho tàu và không có chiến tranh, đình công, bạo loạn.
6. Chi phí xếp dỡ hàng:
Bốn cách chủ yếu quy định ai phải chịu chi phí xếp dỡ:
   – Theo điều kiện tàu chợ (Liner Terms): người vận chuyển phải chịu trách nhiệm và chi phí xếp dỡ hàng. Các chi phí xếp dỡ đã được tính gộp trong giá cước thuê tàu. Theo cách này, mức xếp dỡ được quy định theo tập quán của cảng (người ta ghi According to customs of port hoặc With all despatch hoặc customary quick despatch chứ không quy định tiền thưởng phạt xếp dỡ nhanh hay chậm như thuê tàu chuyến
Theo điều kiện miễn xếp (Free In: FI): Chủ tàu được miễn phí xếp xuống tàu, nhưng phải chịu phí dỡ hàng tại cảng đến.
Theo điều kiện miễn dỡ (Free Out: FO): chủ tàu được miễn phí dỡ hàng khỏi tàu tại cảng đến nhưng phải chịu chi phí xếp hàng xuống tàu tại cảng xếp.
Theo điều kiện miễn xếp. dỡ (Free In and Out: FIO): Người thuê tàu phải chịu các phí chi phí xếp hàng xuống tàu tại cảng xếp cũng như phí dỡ hàng khỏi tàu tại cảng dỡ..
Ngoài ra còn quy định chi phí san hàng (Trimming) đối với hàng rời và xếp đặt (Stowage) đối với hàng có bao bì ở hầm tàu do ai chịu.
Nếu chủ tàu được miễn phí xếp dỡ, san xếp thì ghi FIOST ở sau giá cước. Thí dụ: Freight: USD 15/MT, FIOST
7. Cước phí và thanh toán:
– Giá cước: Trong hợp đồng cần ghi rõ giá cước, loại tiền thanh toán; đồng thời đơn vị tính cước là theo trọng lượng hay thể tích đều có thể dùng chung một đơn vị là tấn cước (Freight Ton).
Khi ấn định giá cước, cần xác định ai chịu phí xếp, dỡ và chi phí xếp hàng dưới tàu.
       Thí dụ : Freight: USD 30 FIO and Stowed Per Metric Ton (Giá cước là 30 đôla Mỹ một tấn mét, chủ tàu được miễn phí xếp dỡ và xếp   hàng dưới tàu) hoặc USD 30 M3 FIO (30 đôla Mỹ một mét khối , miễn phí xếp dỡ).
Nếu tính cước theo trọng lượng, cũng cần ghi rõ trọng lượng tính cước phí theo số lượng hàng xếp lên tàu ở cảng xếp hay theo số lượng hàng giao ở cảng đến.
– Thanh toán tiền cước:
+ Cước phí trả trước (Freight Prepaid): người thuê phải trả toàn bộ tiền cước cho chủ tàu sau khi xếp xong hàng hoặc sau khi ký B/L một số ngày do hai bên quy định nếu bán theo CIF, CF.
      Thí dụ: Cước phí phải trả trong vòng 04 ngày kể từ ngày ký B/L , không được khấu trừ và không hoàn lại dù tàu và/hoặc hàng mất hay không mất (freight to be paid in four days after signing B/L, discountless and not returnable, ship and/or cargo lost or not lost)
+ Cước phí trả sau (Freight to collect):
Thời điểm trả có thể ấn định:
      Trả tiền trước khi mở hầm tàu để dỡ hàng (freight payable before breaking bulk- b.b.b)

 

      Trả đồng thời với việc dỡ hàng (freight payable concurent ưith discharge)
Trả sau khi dỡ xong hàng (freight payable after completion of discharge)

+ Trả trước một phần và trả sau một phần (advance freight):
      Thí dụ: trả 80% tiền cước tại cảng xếp sau khi ký B/L, số tiền còn lại trả đứt trong vòng 5 ngày sau khi dỡ hàng xong.
Việc giữ lại một phần tiền cước nhằm giúp người thuê gây áp lực nếu có tranh chấp, thưởng phạt với hãng tàu.
Hợp đồng cũng phải quy định tiền cước được thanh toán tại ngân hàng nào, cách thức trả tiền…
8. Thông báo sẵn sàng NOR (Notice of Readiness):
Có hai loại thông báo:
– Thông báo ngày dự kiến tàu đến cảng
Việc thông báo ngày dự kiến tàu đến cảng trong một khoảng thời gian ngắn (7,5,3 ngày) trước khi tàu đến cảng xếp dỡ là rất cần cho có đủ thời gian làm thủ tục cho tàu ra vào cảng và chuẩn bị xếp dỡ hàng theo đúng lịch trình đã quy định giữa hai bên chủ tàu và người thuê tàu.
– Thông báo sẵn sàng xếp dỡ hàng.
Thời gian được phép đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ là thời gian tàu đã đến bến, tàu đã sẵn sàng để nhận hoặc giao hàng.
Ðối với các mặt hàng ngũ cốc, theo tập quán vận chuyển sản phẩm này, bản thông báo sẵn sàng xếp hàng thường phải kèm theo một biên bản giám định các khoang hầm đã sạch sẽ có thể
nhận hàng được.
Thời gian đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ còn tuỳ thuộc vào điều khoản về tàu đến bến.
+ Nếu hợp đồng thuê tàu quy định Tàu đến lượt (In turn hay In regular turn) khi có nhiều tàu phải chờ đợi, bao giờ tàu chở hàng đến lượt mình cập cầu, lúc ấy thuyền trưởng mới được đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ cho người thuê tàu, cũng giống như điều khoản vị trí (berth clause). Nếu thuê tàu nên chọn cách này.
+ Nếu hợp đồng quy định Miễn đến lượt tức là không cần tàu cập cầu (Free turn) hay Thời gian chờ cầu cũng tính (time waiting for berth to count), khi tàu đã sẵn sàng là có thể đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ và người thuê tàu phải chịu trách nhiệm về thời gian tàu chờ cầu để cập cầu.
+ Nếu hợp đồng quy định Ðến lượt không quá 48 giờ tức là đến lượt cập cầu nhưng 48 tiếng rồi mà vẫn chưa cập cầu, tàu cứ đưa NOR (In turn not exceding 48 hours), tàu chỉ chờ tối đa 48 giờ đồng hồ sau đó nếu cần phải chờ nữa, người thuê tàu phải chịu trách nhiệm.
9. Mức xếp dỡ (Loading/ Discharging Rate): là số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc thể tích hàng phải xếp hoặc dỡ trong vòng 01 giờ hay 01 ngày .
Có hai cách thoả thuận về mức xếp dỡ.
– Quy định mức xếp dỡ trung bình cho cả tàu là bao nhiêu tấn/ ngày
– Quy định mức xếp dỡ trung bình cho từng khoảng hầm là bao nhiêu tấn / ngày
10. Thời gian xếp dỡ (Laytime hay Layday):
Có hai cách quy định về thời hạn xếp dỡ (Loading/Discharging Laytime):
– Phân chia thời hạn xếp dỡ làm 2 giai đoạn: Thời hạn xếp và dỡ hàng Cargo to be loaded at the rate of 3000 MT and discharge at the rate of 900 MT per weather working day of 24 hours, sunday and holiday excepted both and even if used (hàng được xếp với mức 3000 tấn và dỡ với mức 900 tấn ngày làm việc nghỉ, có làm cũng không tính (S.H.E.X.E.U)
– Gộp thời gian xếp dỡ hàng làm một để tính: gọi là thời hạn xếp dỡ bù trừ (reversible laydays) 2000 MT per weather working day of 24 consecutive hours, sundays and holidays excepted unless used (SHEXUU). Như vậy nếu tàu chở 10 000 MT thời hạn xếp dỡ sẽ là: 10 000 MT/ 2000 MT = 5 ngày quy định (5 WWDSHEX UU- Working days sundays holidays excepted, unless used) có nghĩa là 5 ngày làm việc, chủ nhật, ngày lễ được nghỉ nhưng nếu có làm thì tính)
Ngoài ra, còn quy định thời hạn xếp dỡ được tính từ thời điểm nào:
Thí dụ: Theo mẫu hợp đồng thuê tàu GENCON, thời hạn xếp dỡ bắt đầu tính từ 1 giờ chiều nếu thông báo sẵn sàng xếp dỡ được trao và chấp nhận trước 12 giờ trưa; bắt đầu tính từ 6 giờ sáng ngày làm việc hôm sau, nếu NOR xếp dỡ được trao trong giờ làm việc buổi chiều ngày hôm trước.

11. Thưởng phạt về xếp dỡ (Demurage/ Despatch money: DEM/DES): mức tiền bội thường hoặc phạt thường được quy định theo ngày hoặc tấn dung tích đăng ký toàn phần của tàu mỗi ngày
Thí dụ: quy định mức phạt USD 2000/ngày hoặc USD 0,3/GRT/ngày… Nguyên tắc của phạt là : Khi đã phạt là luôn bị phạt ,tức các ngày sau đó dù là ngày chủ nhật, ngày lễ, xấu hay tốt trời đều bị phạt.
Mức thưởng thường chỉ bằng 1/ 2 mức phạt. Tiền thưởng thường được tính theo ngày hoặc theo tỷ lệ một phần của ngày( Pro-rata), không hẳn ngày chẵn mà còn tính thêm giờ phút.

Lưu ý : tàu chợ không có tiền thưởng phạt về xếp dỡ nhanh chậm, chỉ có trong tàu chuyến.

12. Ðiều khoản cầm giữ hàng ( Lien clause):
Chủ tàu sẽ cầm giữ hàng thay cho cước phí, cước khống tiền phạt.
Người thuê vẫn còn trách nhiệm về cước khống và tiền phạt do mình gây ra ở cảng xếp và trách nhiệm về cước phí và tiền phạt ở cảng dỡ hàng nếu chủ tàu không thu được tiền thanh toán do việc cầm giữ hàng.

13. Ðiều khoản trọng tài ( arbitration clause):
Bất kì tranh chấp nào nảy sinh ngoài hợp đồng hiện tại sẽ được chuyển cho trọng tài thuộc : Phòng Trọng tài Hàng hải( Chambre arbitral marinetime) ở Paris chẳng hạn. Quyết định đưa ra theo quy tắc của Phòng trọng tài sẽ là phán quyết cuối cùng ràng buộc hai bên.

14. Trách nhiệm và miễn trách của người vận chuyển.
Nói chung các hợp đồng đều quy định chủ tàu phải chịu trách nhiệm như Công ước Brussels 1924 đã nói : Tổn thất hư hỏng của hàng hoá do xếp không cẩn thận, do chèn lót không tốt, do hun khói, do thiếu cần mẫn thích đáng nên tàu không đủ khả năng đi biển…
Các trường hợp miễn trách nhiệm (exemption from liability) gồm: thiên tai, tai hoạ ngoài biển, thuỷ thủ phá hoại, cháy, cướp biển, ẩn tỳ của vỏ tàu và máy móc, do bản chất hàng, sơ sót của thuyền trưởng, bị cầm giữ do vua chúa và chính phủ, đi lệch hướng( deviation). Ngoài ra, chủ tàu được miễn trách do trì hoãn lúc khởi hành và trong chuyến hải trình bởi đình công , thiếu thuỷ thủ hoặc những người ảnh hưởng đến hải trình.

15. Các điều khoản khác:
Hợp đồng thuê tàu còn có các điều khoản tổn thất chung( General average), 2 tàu đâm nhau cùng có lỗi ( Both to blame collíion clause), chiến tranh, đình công( Strike), băng giá( ice). Khi kí hợp đồng, nếu thấy điều khoản nào không thích hợp hai bên có thể loại bỏ.
Ngoài ra, cần xác định rõ chủ tàu hay người cho thuê chịu các chi phí sau:
– Chi phí cung cấp vật liệu chèn lót, cung cấp cần trục, dây buộc
– Chi phí thuê người điều khiển cần trục, di chuyển cần trục, đóng mở hầm tàu
– Chi phí làm ngoài giờ, kiểm đếm thuế má, cảng phí

Cách thức thuê tàu chuyến

Thuê tàu chuyến phức tạp hơn công việc thuê tàu chợ, đòi hỏi người thuê tàu phải am hiểu tuyến, luồng vận tải; am hiểu đặc điểm kinh doanh của từng hãng tàu; am hiểu về giá cước phí

Những công việc chính khi thuê tàu chuyến:
– Xác định loại hình tàu chuyến sẽ thuê phục vụ cho kinh doanh:
+ Thuê chuyến một (Single voyage)
+ Thuê khứ hồi (Round voyage)
+ Thuê nhiều chuyến liên tục (Consecutive voyage)
+ Thuê bao cả tàu trong một thời gian (Lumpsum)

 

– Uỷ thác cho công ty giao nhận hoặc trực tiếp đứng ra đàm phán ký Hợp đồng thuê tàu (Voyage charter party) với hãng tàu

– Tập kết hàng để giao lên tàu (khi xuất khẩu theo điều kiện nhóm C, D) lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt), sau đó đổi lấy Vận đơn sạch đã xếp hàng (B/L clean on board)

Lưu ý: Nếu thuê tàu để chỉ định chuyên chở trong trường hợp mua hàng theo điều kiện FOB thì người thuê phải kịp thời thông báo cho nhà xuất khẩu các thông tin về ngày giờ con tàu sẽ vào lấy hàng để người xuất khẩu chuẩn bị hàng tập kết lên tàu. Trong trường hợp này, người lấy B/L không phải là người thuê tàu mà là người xuất khẩu.

– Thanh toán cước phí, tiền bốc dỡ, tiền thưởng phạt xếp dỡ

Theo Kỹ thuật kinh doanh XNK (PGS.TS Võ Thanh Thu)

Thể thức lập vận đơn

– Lập một tờ khai vận chuyển ghi rõ: tên tàu, tên người gửi hàng, tên người nhận hàng, nơi đến, số, ký mã hiệu, kiện hàng, tính chất hàng, trọng lượng hay khối lượng, trị giá hàng nếu cần. Sau đó người gửi hàng ký tên vào tờ khai đó.
– Giao tờ khai cho nhân viên tàu tính tiền cước và chi phí phụ
– Nhận lại một phiếu xếp hàng để xếp hàng xuống tàu đã chỉ định.
– Nhân viên nhận hàng của tàu ký xác nhận vào phiếu xếp hàng sau đó chuyển cho bộ phận chuyên trách
– Bộ phận chuyên trách cấp chính thức một vận đơn hợp lệ cho người gửi hàng, có chữ ký của thuyền trưởng hay đại lý.

 

Theo Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương ( Dương Hữu Hạnh)

Cách thức thuê tàu chợ

Bước 1: Tập trung đủ số lượng hàng quy định

 

Bước 2: Nghiên cứu lịch trình tàu chạy. Lịch này thường được
đăng trên các báo Sài Gòn giải phóng, báo Nhân Dân. Từ đó
chọn hãng tàu có uy tín và cước phí thấp. Hiện tại, giữa các
hãng tàu có sự cạnh tranh lớn nên người thuê tàu thường được
hưởng một khoản hoa hồng nhất định.

Bước 3: Chủ hàng lập Bảng kê khai hàng (Cargo list) và uỷ thác
cho công ty đại lý vận tải giữ chỗ trên tàu. Chủ hàng ký Ðơn xin
lưu khoang (booking note) với đại lý sau khi hãng tàu đồng ý
nhận chuyên chở, đồng thời đóng cước phí vận chuyển.

Bước 4: Giao hàng cho tàu. Nếu là hàng nguyên container thì
làm thủ tục mượn container để chất xếp hàng, sau đó giao
container cho bãi hoặc trạm container

Bước 5: Lấy Vận đơn (Bill of Lading)

Bước 6: Thông báo cho người mua về kết quả giao hàng

      Theo Kỹ thuật kinh doanh XNK (PGS.TS Võ Thanh Thu

 

AIR TRANSPORTATION

Thông báo tổn thất và khiếu nại đối với người chuyên chở hàng không

Thời hạn khiếu nại:

– Ðối với hư hỏng dễ thấy của hàng hoá : ngay sau khi phát hiện hư hỏng và muộn nhất là sau 14 ngày kể từ ngày nhận hàng;
– Các trường hợp hư hỏng khác: trong vòng 14 ngày kể từ ngày nhận hàng;
– Ðối với chậm trễ: trong vòng 21 ngày kể từ ngày hàng hoá được đặt dưới sự định đoạt của người nhận ;
– Ðối với trường hợp không giao hàng; trong vòng 120 ngày kể từ ngày phát hành vận đơn hàng không;
– Khiếu nại tiền cước lạm thu: trong vòng 180 ngày kể từ ngày phát hành vận đơn hàng không;
– Ðối với hư hỏng hành lý: trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận hàng.

Thông báo tổn thất và khiếu nại có thể gửi cho:

 

+ Người chuyên chở có vận đơn đang sử dụng,
+ Người chuyên chở thứ nhất,
+ Người chuyên chở cuối cùng,
+ Người chuyên chở thực tế đã gây ra mất mát, hư hỏng trên chặng đường anh ta chuyên chở.

Nếu người chuyên chở hàng không không giải quyết khiếu nại hoặc giải quyết không thoả đáng thì chủ hàng có quyền kiện ra toà.
Thời gian đi kiện là 2 năm, kể từ:
– Ngày máy bay đến, hoặc ngày đáng lẽ máy bay đến,
– Ngày mà việc vận chuyển chấm dứt.

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không

Người chuyên chở phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại trong trường hợp hàng hoá, hành lý bị phá huỷ, mất mát hoặc hư hỏng với điều kiện là sự cố gây ra thiệt hại đó xảy ra trong quá trình vận chuyển hàng không.

Vận chuyển hàng không bao gồm thời gian mà hàng hoá nằm trong sự trông nom, quản lý của người chuyên chở, dù ở sân bay, ở trong máy bay hoặc trong trường hợp phải hạ cánh ngoài sân bay thì ở bất kì nơi nào.

Người chuyên chở hàng không sẽ không chịu trách nhiệm nếu anh ta chứng minh được rằng sự phá huỷ, mất mát hoặc hư hỏng là do các nguyên nhân sau đây gây ra:
– Tính chất hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá
– Khuyết điểm về bao bì của hàng hoá do một người không phải là người chuyên chở hoặc đại lý của họ gây ra;
– Hành động chiến tranh hoặc xung đột vũ trang ;
– Hành động của nhà cầm quyền liên quan đến việc vào, ra hay quá cảnh của hàng hoá.

 

Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không đối với hàng hóa và hành lý ký gửi là 250 Fr ( tương đương với 17 SDR hay 20 USD) cho mỗi kg hàng hóa bị mất, trừ trường hợp người gửi hàng đã kê khai giá trị hàng hoá khi giao hàng cho người chuyên chở. Trong trường hợp này, người chuyên chở sẽ bồi thường theo giá trị kê khai, nếu giá trị kê khai đó là chính xác.
Người chuyên chở hàng không sẽ mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm nói trên, nếu người chuyên chở hàng không phạm lỗi cố ý hoặc cẩu thả, mặc dù biết rằng tổn thất có thể xảy ra.

Ngoài ra, người chuyên chở còn phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do chậm trễ trong việc vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hoá. Tuy vậy, người chuyên chở không chịu trách nhiệm về chậm trễ nếu người chuyên chở chứng minh được anh ta và người làm công hay đại lý của anh ta đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh thiệt hại hoặc đã không thể áp dụng được những biện pháp như vậy.

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

Các loại cước hàng không

Cước hàng bách hoá (General Cargo Rates- GCR)
Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá thông thường vận chuyển giữa hai sân bay mà không áp dụng bất kỳ một loại cước đặc biệt nào. Cước này cao hay thấp phụ thuộc vào trọng lượng của hàng hoá, khối lượng hàng: càng nhiều thì giá cước càng hạ.

Cước tối thiểu ( Minimum Charges- M)

Là giá cước thấp nhất mà một hãng hàng không có thể vận chuyển một lô hàng, có tính đến các chi phí cố định mà hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển.

Cước đặc biệt ( Specific Commodity Rates- SCR)
Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá đặc biệt xuất phát từ một địa điểm t cụ thể đến một nơi đến cụ thể. Cước này thường thấp hơn cước hàng bách hoá và được công bố cho những hàng đặc biệt hay hàng hoá chuyên chở trên những tuyến đường đặc biệt. Mục đích của cước này là dành cho chủ hàng một giá cước cạnh tranh nhằm khuyến khích họ gửi hàng bằng máy bay để tận dụng khả năng chuyên chở của hãng hàng không.

Cước phân loại hàng ( Class Rates/ Commodity Classification Rates)
Cước này thường được thể hiện bằng số phần trăm của cước bách hoá hoặc một khoản phụ thêm vào cước bách hoá và được áp dụng cho một số ít mặt hàng ở trong hoặc giữa các khu vực quy định. Cước này được áp dụng khi không có cước đặc biệt cho hàng hoá nào đó. Các mặt hàng thường được áp dụng loại cước này là: Ðộng vật sống (150% GCR); hàng giá trị cao; vàng bạc, đá quý( 200% GCR); sách báo, tạp chí, catalô. sách cho người mù( 50%), hài cốt…

Cước áp dụng cho tất cả mặt hàng ( Freight All Kinds- FAK)
Giá cước loại này tính theo khối lượng và áp dụng cho tất cả các mặt hàng trong một container không phân biệt đó là hàng gì. Cước này không áp dụng cho các mặt hàng như hàng dễ hư hỏng, động vật sống, hàng giá trị cao…

Cước container ( Container Rates)
Nếu hàng được đóng trong container thích hợp với việc vận chuyển bằng máy bay thì hãng hàng không sẽ áp dụng một giá cước hạ hơn.

Cước giá trị
Là cước heo giá trị hàng hoá kê khai. Ví dụ, nếu hàng có giá trị trên 20 USD/kg thì cước là 5% giá trị kê khai.

 

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

  Các loại cước hàng không
  Cước hàng bách hoá (General Cargo Rates- GCR)
Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá thông thường vận chuyển giữa hai sân bay mà không áp dụng bất kỳ một loại cước đặc biệt nào. Cước này cao hay thấp phụ thuộc vào trọng lượng của hàng hoá, khối lượng hàng: càng nhiều thì giá cước càng hạ.

Cước tối thiểu ( Minimum Charges- M)

Là giá cước thấp nhất mà một hãng hàng không có thể vận chuyển một lô hàng, có tính đến các chi phí cố định mà hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển.

Cước đặc biệt ( Specific Commodity Rates- SCR)
Là loại cước áp dụng cho những hàng hoá đặc biệt xuất phát từ một địa điểm t cụ thể đến một nơi đến cụ thể. Cước này thường thấp hơn cước hàng bách hoá và được công bố cho những hàng đặc biệt hay hàng hoá chuyên chở trên những tuyến đường đặc biệt. Mục đích của cước này là dành cho chủ hàng một giá cước cạnh tranh nhằm khuyến khích họ gửi hàng bằng máy bay để tận dụng khả năng chuyên chở của hãng hàng không.

Cước phân loại hàng ( Class Rates/ Commodity Classification Rates)
Cước này thường được thể hiện bằng số phần trăm của cước bách hoá hoặc một khoản phụ thêm vào cước bách hoá và được áp dụng cho một số ít mặt hàng ở trong hoặc giữa các khu vực quy định. Cước này được áp dụng khi không có cước đặc biệt cho hàng hoá nào đó. Các mặt hàng thường được áp dụng loại cước này là: Ðộng vật sống (150% GCR); hàng giá trị cao; vàng bạc, đá quý( 200% GCR); sách báo, tạp chí, catalô. sách cho người mù( 50%), hài cốt…

Cước áp dụng cho tất cả mặt hàng ( Freight All Kinds- FAK)
Giá cước loại này tính theo khối lượng và áp dụng cho tất cả các mặt hàng trong một container không phân biệt đó là hàng gì. Cước này không áp dụng cho các mặt hàng như hàng dễ hư hỏng, động vật sống, hàng giá trị cao…

Cước container ( Container Rates)
Nếu hàng được đóng trong container thích hợp với việc vận chuyển bằng máy bay thì hãng hàng không sẽ áp dụng một giá cước hạ hơn.

Cước giá trị
Là cước heo giá trị hàng hoá kê khai. Ví dụ, nếu hàng có giá trị trên 20 USD/kg thì cước là 5% giá trị kê khai.

 

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

   

Trình tự giao hàng xuất khẩu

Người xuất khẩu tiến hành giao hàng vận chuyển bằng đường hàng không theo các bước sau:

 

1. Lưu cước với hãng hàng không hoặc với người giao nhận:
Người gửi hàng phải điền vào Booking Note theo mẫu của hãng hàng không với các nội dung như: tên người gửi, người nhận, bên thông báo; mô tả hàng hoá: loại hàng, trọng lượng, số lượng, thể tích; tên sân bay đi, tên sân bay đến; cước phí và thanh toán…

2.Vận chuyển, đóng hàng và giao hàng cho người chuyên chở:
– Chuẩn bị mọi giấy tờ cần thiết cho lô hàng;
– Lập phiếu cân hàng ( Scaling Report);
– Ðóng gói, ghi ký mã hiệu, dán nhãn hiệu;
– Làm thủ tục hải quan;
– Giao hàng cho hãng hàng không.

3. Lập Airway Bill (AWB)
Sau khi hàng được xếp vào pallet, igloo hay container, cán bộ giao nhận liên hệ với hãng hàng không để nhận AWB và điền các chi tiết vào AWB.
Nếu gửi hàng qua người giao nhận sẽ có hai loại AWB được sử dụng là Master AWB (MAWB) do hãng hàng không cấp cho người giao nhận và House AWB (HAWB) do người giao nhận cấp khi người này làm dịch vụ gom hàng.

4. Thông báo cho người nhận về việc gửi hàng
Nội dung của thông báo gồm: số HAWB/MAWB; người gửi, người nhận, tên hàng, số lượng, trọng lượng, thể tích, tên sân bay đi, tên sân bay đến, ngày khởi hành( ETD), ngày dự kiến đến(ETA)…

5. Lập bộ chứng từ thanh toán và thanh toán các khoản cần thiết.

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

 
Trình tự nhận hàng nhập khẩu
Người nhập khẩu tiến hành nhận hàng vận chuyển bằng đường hàng không theo các bước sau:

1. Nhận các giấy tờ, chứng từ:
Sau khi nhận được giấy báo hàng đến, người nhận phải đến hãng hàng không để nhận được các giấy tờ, chứng từ liên quan.

2. Nhận hàng tại sân bay:
Người nhận hàng mang chứng minh thư và giấy giới thiệu để nhận hàng tại sân bay. Khi nhận phải kiểm tra hàng hoá, nếu có hư hỏng, đổ vỡ phải lập biên bản giám định, có xác nhận của kho để khiếu nại sau này.

3. Làm thủ tục hải quan:
Trước khi làm thủ tục, phải đăng ký tờ khai. Hồ sơ đăng ký làm thủ tục hải quan bao gồm ( thường đăng ký trước một buổi):
– Vận đơn hàng không (AWB) bản gốc 2;
– Phiếu đóng gói (Packing List)
– Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
Sau khi xem xét hồ sơ, hải quan tiến hành kiểm và ký thông báo thuế.

4.Thanh toán các khoản liên quan và đưa hàng ra khỏi sân bay

 

Theo Vận tải và giao nhận hàng hoá XNK (PGS.TS Hoàng Văn Châu)

TRANSPORTATION BY CONTAINERS

Phương thức gửi hàng lẻ

Phương thức gửi hàng lẻ được sử dụng khi người gửi hàng không đủ lượng hàng để xếp đầy một container.

Quy trình

– Người gom hàng đóng nhiều lô hàng lẻ của các chủ hàng khác nhau vào cùng một container bằng chi phí của mình.
– Người vận chuyển xếp container lên tàu.
– Tại cảng đến, đại lý giao nhận nhận container được dỡ từ tàu xuống, vận chuyển về trạm làm hàng lẻ để rút hàng.
– Các lô hàng được tách ra riêng biệt và giao cho người nhận
( người NK)

 

Trách nhiệm của các bên:

* Người gửi hàng:
– Vận chuyển hàng từ kho hay nơi chứa hàng của mình đến trạm làm hàng lẻ của cảng gửi giao cho người gom hàng và phải chịu chi phí vận chuyển này.
– Chuyển các chứng từ cần thiết liên quan đến thương mại, vận tải, thủ tục xuất khẩu cho người gom hàng.
– Nhận vận đơn và trả cước hàng lẻ.

* Người nhận hàng:
– Xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
– Xuất trình vận đơn hợp lệ cho người nhận hàng.
– Nhanh chóng nhận hàng tại trạm CFS.

* Người vận chuyển hàng lẻ:
Có thể là người vận chuyển thực sự ( effective carrier) tức hãng tàu hoặc có thể là người thầu vận chuyển hàng lẻ nhưng lại không có tàu ( NVOCC: Non Vessel Operating Common Carrier).
Người vận chuyển thực sự ( hãng tàu) vận chuyển hàng lẻ với tư cách người gom hàng, ký phát vận đơn thực ( Master B/L) cho người gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyên chở đến cảng đích và dỡ hàng xuống cảng, giao hàng cho người nhận tại trạm CFS cảng đến.
Người thầu vận chuyển hàng lẻ ( NVOCC) thường do công ty giao nhận đảm trách với tư cách người gom hàng, là người chuyên chở theo hợp đồng vận chuyển ( Contracting Carrier) chứ không phải là đại lý ( agent).
Người thầu vận chuyển hàng lẻ chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận hàng tại cảng gửi đến khi giao trả hàng xong tại cảng đích. Vận đơn họ ký phát cho người gửi hàng có thể là vận đơn tập thể ( House Bill of Lading) hoặc vận đơn do Hiệp hội những người giao nhận quốc tế soạn thảo ( FIATA Bill of Lading) nếu họ là thành viên của hội này.

Theo Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (Dương Hữu Hạnh)

Phương thức gửi hàng đầy container

Phương thức gửi hàng đầy container được sử dụng khi người gửi hàng có lượng hàng đủ chứa đầy một hay nhiều container hoặc hàng hoá có tính chất đòi hỏi phải chứa trong một container, nên thuê cả một hay nhiều container để gửi hàng.

Quy trình

– Chủ hàng đóng hàng vào container tại kho riêng hoặc tại bãi. Sau khi làm thủ tục hải quan kiểm hoá, container được niêm phong kẹp chì.
– Chủ hàng hay công ty giao nhận vận chuyển container đến bãi chứa container (C/Y) để chờ xếp lên tàu.
– Tại cảng đến, người vận tải sắp xếp và chịu chi phí vận chuyển container vào bãi chứa của mình.
– Từ bãi chứa container, người nhận hàng hoặc công ty giao nhận sắp xếp và làm thủ tục hải quan, vận chuyển về kho riêng và rút hàng

 

Trách nhiệm của các bên:

* Người gửi hàng( Shipper)
– Vận tải hàng từ kho hay nơi chứa hàng trong nước đến bãi chứa container của cảng gửi hàng.
– Ðóng hàng vào container, kể cả chất xếp và chèn lót.
– Ghi ký mã hiệu ( markings) và dấu hiệu chuyên chở.
– Niêm phong và cặp chì container theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan.
– Chịu mọi chi phí liên quan.
Việc đóng hàng vào container có thể thực hiện tại bãi chứa container hoặc tại kho riêng của người gửi hàng nếu có yêu cầu, nhưng người gửi hàng phải đảm bảo an toàn và chịu chi phí điều vận container đi và về bãi chứa.
* Người nhận hàng ( Consignee)
– Xin giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
– Xuất trình B/L hợp lệ cho người vận chuyển để nhận hàng.
– Rút hàng tại bãi chứa hoặc tại kho của mình để hoàn trả container rỗng cho người chuyên chở kịp thời, tránh bị phạt.
* Người vận chuyển ( Carrier)
– Chăm sóc, giữ gìn, bảo quản hàng xếp trong container kể từ khi nhận từ người gửi tại bãi chứa của cảng gửi cho đến khi giao trả hàng cho người nhận tại bãi chứa ở cảng đến.
– Xếp hàng từ bãi chứa ở cảng gửi lên tàu kể cả việc xếp hàng trên tàu.
– Dỡ hàng từ tàu xuống bãi chứa ở cảng đến.
– Giao hàng cho người nhận có vận đơn hợp pháp.
– Chịu mọi chi phí xếp dỡ container lên xuống tàu.

Theo Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (Dương Hữu Hạnh)

 
Các loại hợp đồng thuê container
Hợp đồng thuê chuyến ( Trip Leasing)
Hợp đồng thuê tàu chuyến được sử dụng khi người thuê có nhu cầu sử dụng ngay container. Giá tiền thuê chuyến được tính theo đơn vị container/ngày hoặc container/tháng, biến động theo thị trường và thường cao hơn giá cho thuê ở các loại hợp đồng khác.

 

Nói chung, người cho thuê container không thích cách cho thuê này vì nó có tính tạm thời, thiếu ổn định và nếu không có các biện pháp hữu hiệu sẽ có thể dẫn đến sự đảo lộn kế hoạch bố trí khai thác, tạo ra sự tồn đọng container ở một địa điểm nào đó.

Hợp đồng không thuê quy định số lượng container bắt buộc (Rate agreement)
Hợp đồng này chủ yếu quy định giá tiền thuê container không thay đổi trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, bất kể container nằm ở địa điểm nào miễn là thuộc phạm vi quản lý quy định của người cho thuê.
Hợp đồng không quy định số lượng container bắt buộc hai bên phải thực hiện. Người thuê tuỳ theo nhu cầu từng chuyến mà đề nghị số lượng và người cho thuê tuỳ theo khả năng của mình vào lúc ấy mà đáp ứng. Hợp đồng quy định địa điểm hoàn trả container, số lượng hoàn trả trong mỗi tháng và phí hoàn trả container ( nếu có).

Hợp đồng cho thuê có quy định số lượng container tối thiểu bắt buộc ( Master lease)
Hợp đồng này quy định người thuê sử dụng một số lượng container tối thiểu trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng và phải trả đủ số tiền thuê quy định, mặc dù có khi người thuê không sử dụng hết. Mặt khác, người thuê có thể thuê vượt quá số lượng quy định nếu có nhu cầu.
Hợp đồng còn quy định điều kiện hoán đổi, có nghĩa là trong thời gian thuê, người thuê có quyền hoàn trả một số lượng container ở nơi này và nhận một số lượng tương ứng trong khu vực mà hai bên thoả thuận.
Cách thuê này có lợi cho người thuê vì nó cho phép người thuê điều chỉnh số lượng container khớp với nhu cầu thực tế nhưng lại đòi hỏi người cho thuê phải bố trí mạng lưới container rộng khắp và do đó chi phí quản lý hành chính sẽ tăng lên.

Hợp đồng thuê dài hạn ( Long term lease)
Hợp đồng này quy định người thuê sử dụng một số lượng container trong suốt thời gian thuê mà không có sự hoán đổi và chỉ hoàn trả container khi hết hạn hợp đồng. Nếu người thuê vi phạm sẽ phải nộp tiền phạt. Các công ty vận chuyển container thường sử dụng cách này.
Ðôi khi hợp đồng thuê container dài hạn có thể biến dạng thành hợp đồng thuê mua ( purchase- lease contract), nghĩa là người thuê sử dụng dài hạn, trả tiền thuê cho đến hết hạn quy định trong hợp đồng thì quyền sở hữu container chuyển sang luôn cho người thuê. Người thuê sử dụng luôn cách thuê mua vì họ không muốn hoặc không có khả năng chi trả ngay một lần tiền mua container.

Trong các hợp đồng thuê container nói trên, giá tiền thuê, phí bảo hiểm, điều kiện thuê, việc nhận, hoàn trả container là các điều khoản chủ yếu cần lưu ý.


Theo Nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương (Dương Hữu Hạnh)


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here