Tiểu luận kinh tế môi trường: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí ở Hà Nội

0
4608
Tiểu luận kinh tế môi trường: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí ở Hà Nội
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Tiểu luận kinh tế môi trường: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí ở Hà Nội

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là bài nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Bài liên quan: Tiểu Luận Kinh Tế Lượng


Tải ngay bản PDF tại đây: Tiểu luận kinh tế môi trường: Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí ở Hà Nội

Quảng Cáo

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

MỞ ĐẦU

Bảo vệ môi trường đã đang và sẽ còn là vấn đề cấp bách của thời đại, là thách thức gay gắt đối với tương lai phát triển của tất tả các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không loại trừ. Đây là một vấn đề vô cùng rộng rãi và phức tạp đòi hỏi phải giải quyết, nhanh tróng với sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ vàthường xuyên của mọi cá nhân, mọi cộng đồng, mọi quốc gia và toàn thể nhân loại trong tất cả các hoạt động và lĩnh vực của đời sống con người.

Hoà cùng nhịp phát triển với các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang từng bước vững trắc xây dựng cho mình một nền kinh tế phát triể bảo đảm cho sự tăng trưởng nhanh về mặt kinh tế với mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam giầu mạnh công bằng văn minh. Tuy nhiên sự phát triển không đơn thuần chỉ là công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước mà nó còn bao gồm cả mặt trái của nó. Quá trình phát triển kinh tế là quá trình đi kèm nhiều nghành, lĩnh vực trong đó bao gồm cả nghành giao thông vận tải giúp cho các họat động kinh tế được thực hiện một cách suôn sẻ với vai trò là phương tiện chuyên chở hàng hoá khách hàng…

Bên cạnh những mặt tích cực đó thì sự gia tăng các phương tiện giao thông đặc biệt là giao thông đường bộ không ít các hậu quả làm ô nhiễm suy thoái chất lượng môi trường đặc biệt là môi trường không khí khá nghiêm trọng. Ngoài ra giao thông đường bộ còn gây ra ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất trồng ảnh hưởng trực tiếp đến người dân.

Vây để đảm bảo được sự phát triển bền vững trong quá trình phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá cần nghiên cứu và đưa ra các biện pháp phát triển kinh tế bền vững trong đó có việc đánh giá ảnh hưởng ô nhiễm môi trường do khí thải của giao thông vận tải mà đặc biệt là khí thải của giao thông sử dụng xăng pha chì gây ra dưới góc độ kinh tế. Đề tài “Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí ở Hà Nội.” Được lựa chọn xuất phát từ tinh thần đó, trong khả năng của mình em xin góp một phần nhỏ để giải quyết vấn đề này.

NỘI DUNG

 

 

 

I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHO PHÉP:

1. Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí:

                 Ô nhiễm môi trường không khí được xác định bằng sự biến đổi môi trường không tiện nghi, bất lợi đối với cuộc sống con người, của động vật và thực vật mà sự ô nhiễm đó

chính là do hoạt động của con người gây ra và quy mô phương thức và mức độ khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm thay đổi mô hình thành phần hóa học, tính chất vật lý và sinh học của môi trường không khí.

Sự ô nhiễm môi trường không khí là kết quả của nhiều yếu tố đậc trưng của nền kinh tế phát triển của các nghành công nghiệp khai thác, hoá chất và luyện kim, phát triển của giao thông đường bộ, giao thông đường không, sự thiêu đốt các chất thải sinh hoạt…Sự ô nhiễm sẫy ra chủ yếu ở các thành phố do có sự tập chung công nghiệp, mật độ dân số cao và hoạt động của các xe có gắn động cơ đốt trong.

2. Phân loại các chất ô nhiễm không khí:

                Có thể chia các chất ô nhiễm không khí thành 2 lại chính là các khí và phân tử rắn ( gồm bụi và khói ) các chất khí chiếm hơn 90% tổng khối lượng các chất gây ô nhiễm trong không khí. Các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu là:

 

Các khí: khí cacbonic, cacbonmono oxit, hiđrocacbua, các hợp chất

hữu cơ, SO2 và các dẫn suất của lưu huỳnh, dẫn xuất của nitơ, chất phóng xạ.

Bụi: kim loại nặng, hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ tự nhiên hay tổng hợp, chất phóng xạ.

Các chất ô nhiễm vừa nêu được gọi là các chất ô nhiễm sơ cấp. Vấn đề quan trọng hơn nhiều khi các ô nhiễm kết hợp với nhau để tạo ra các chất mới rất độc. Ví dụ như khí sunfurơ (SO2) bị ôxi hoá thành khí sunfric (SO3) chất này sẽ khết hợp với hơi nước trong không khí tạo thành axit

sunfric (H2SO4) gây nên hiện mưa axit – một tai hoạ thực sự đang hoành hành ở các nước công nghiệp hoá gây nên những thảm hoạ sinh thái. Các trận mưa axit đã phá huỷ cả những khu rừng thông rộng lớn và axit hoá nguồn nước trong các hồ dẫn đến sự huỷ diệt các sinh vật sống trong đó.

Tương tự như vậy, phản ứng nitơ oxit và hyđrocacbon chưa cháy trong khí thải động cơ đốt trong sinh ra PAN – một chất ô nhiễm thứ cấp độc hơn nhiều so với các chất sơ cấp và là tác nhân thuận lợi tạo ra chất mù quang hoá, là nơi xảy ra nhiều phảc ứng khác nhau dẫn đến tạo thành ozon, chất này đến lượt nó lại tác động lên các chất ô nhiễm khác như hđrocacbon chưa cháy để tạo thành PAN – sản phẩm rất độc cho cả người và động vật.

Các hyđrocacbon chưa cháy là các cấu tử chiếm ưu thế trong khí quyển bị ô nhiễm, đặc biệt là các khu công nghiệp và các thành phố lớn, trong đó là một số ô nhiễm thứ cấp được tạo thành từ việc đốt cháy không hoàn toàn các hợp chất hữu cơ – là những chất rắn rất hay gặp trong khói, bồ hóng và khí thải động cơ.

Cacbonoxit (CO) cũng được sinh ra khi đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ. Là chất ô nhiễm có khối lượng lớn nhất trong không khí và nồng độ thường từ 20- 40ppm. Trong khi đó ngưỡng độc hại quy định là 100ppm. CO là chất rất độc đường hô hấp rất mạnh bao vây sự hấp thu oxi của hemoglobin vì nó có khả năng khết hợp bất thuận nghịnh với hfmoglobin và một áp tực lớn hơn nhiều so với oxi.

Khí cacbonic (CO2) bản thân không phải là một chất độc nhưng cũng được xem là một chất ô nhiễm. Được thải vào khí quyển chủ yếu từ việc đốt nguyên liệu hoá thạch. Khối lượng khí cacbonic thải vào khí quyển là vô cùng lớn và không nhừng tăng lên. Từ 1960 – 1980 nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã chuyển từ 280 lên 338ppm.

Như vậy nền văn minh công nghệ đã làm thay đổi chu trình cacbon ở quy mô toàn cầu. Điều đặc biệt quan trọng đó sự tăng nồng độ CO2 có khả gây ra những thay đổi thời tiết và khí hậu trên toàn bộ trái đất. Khi khí

cacbonic được hấp thụ vào tia hồng ngoại và giữ lại nhiệt độ cho trái đất. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng nhà kính, khi nhiệt độ này ở mức cân bằng tự nhiên, hiệu ứng nhà kính giữ nhiệt độ cho trái đất. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng nhà kính khi nhiệt độ này ở mức cân bằng tự nhiên, hiệu ứng nhà kính giữ nhiệt độ cho trái đất làm cho trái đất không bị lạnh đi. Thế nhưng sự gia tăng quá cao nồng độ CO2 kéo theo sự tăng nhiệt độ của các lớp khí dưới tầng đối lưu. Người ta tính rằng cứ một sự tăng gấp 2 nồng độ của khí cacbonic sẽ làm cho nhiệt độ trên trái đất tăng 2,8o kéo theo sự tan băng ở hai cự làm tăng mực nước biển và do đó có thể nhấn chìm các vùng đất thấp. Mặt khác sự tăng nhiệt độ sẽ kéo theo sự giảm lượng mưa và lượng tuyết rơi và do đó làm thay đổi cả một chu trình sinh địa hoá trong khí quyển, có nguy cơ dẫn đến thảm hoạ sinh thái. Lượng thải CO2 GTVT là 58,1 triệu tấn trên toàn cầu (1982).

Các phân tử rấn được phân loại theo kích thước của chúng. Các phần tử bé nhất gọi là phần tử không sa lắng vì chúng không thể rơi xuống dưới mặt đất dưới tác dụng của trọng trường. Các phân tử này có đường kính nhỏ hơn 0,1 micromet. Chúng là các phần tử nguy hiểm đối với sức khoẻ con người vì chúng có khả năng xâm nhập vào phế nang. Mặt khác chúng làm ô nhiễm các lớp khí quyển. Có 2 loại phần tử gây nên những vấn đề vệ sinh cộng đồng đáng lo ngại nhất ở các vùng đô thị là các dẫn suất của chì và sợi amiăng. Và do đó gây ô nhiễm toàn cầu. Với lượng thải từ GTVT là 1,2 triệu tấn (1982). Một số hợp chất của chì mà chủ yếu là tetraetyl chì, Pb(C2H5)4 được dùng làm phụ gia để năng cao chỉ số octan của xăng do đó nâng cao khí thải của động cơ chạy xâng pha chì luôn luôn có dẫn xuất của chì dưới dạng các phần tử không sa lắng.

Ngoài ra các nhà máy xi măng, nhiệt điện, luyện kim, vật liệu xây đựng, các họat động GTVT và các công trường đang xây dựng cũng là nguồn gây ô nhiễm quan trọng về bụi.

3. Tiêu chuẩn không khí ở Việt Nam và một số nước trên thế giới:

 

Ngày nay do hậu quả không khí ngày càng nặng nề hơn, gây tác hại to lớn đến kinh tế – xã hội, sức khoẻ con người tàn phá động thực vật do chất lượng môi trường không khí ( tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và định mức giới hạn cho phép những thành phần ô nhiễm nhân tạo trong không khí) đã trở thành một vấn đề khoa học riêng, có tính chất quan trọng.

Tiêu chuẩn chất lượng không khí bao gồm:

– Tiêu chuẩn chất lượng xung quanh nhà máy, xí nghiệp giao thông… Đó là chất lượng tiêu chuẩn môi trường không khí xung quanh.

  • Tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải,(khí thải từ ống khói nhà máy, từ ống xả của xe…).

Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí là cơ sở pháp lý để Nhà nước và nhân dân kiểm soát môi trường, xử lí các vi phạm môi trường và

đánh giá các tác động môi trường… bất cứ một cơ sở sản xuất nào hay nguồn thải nào cũng đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn trên.

3.1. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh:

Thành phần không khí khô, không khí bị ô nhiễm, tính tỉ lệ theo phần trăm thể tích, chủ yếu bao gồm Nitơ: 78,09%, Oxi:20.91%;cacbondioxit: 0,032% và các thành phần khí khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cho ở bảng 1.

Tỉ lệ% theo trọng lượng của không khí có thể xác định bằng cách lấy trị số tỉ lệ thể tích cho ở bảng 2 nhân với trọng lượng phần tử mỗi chất và chia cho 29, trọng lượng phần tử trung bình của không khí.

Bảng 1: thành phần không khí khô bị ô nhiễm, tính theo tỉ lệ thể tích.

Các chất thành Công thức phân Tỉ lệ thể tích Tổng trọng lượng
phần không khí tử chiếm trong khí quyển
  khô     (triệu tấn)
         
1. Nitơ N2 78,09% 3.850.000.000
2. Oxi O2 20,94% 1.180.000.000
3. Agon Ar 0,93% 65.000.000
4. Cacbonic CO2 0,032% 2.500.000
5. Neon Ne 18ppm 64.000
6. Heli He 5,2ppm 3.700
7. Metan CH4 1,3ppm 3.700
8. Krypton Kn 1,0ppm 15.000
9. Hiđro H2 0,5ppm 180
10. Nito oxit N2O 0,25ppm 1.900
11. Cacbon oxit CO 0,1ppm 500
12. Ozon O3 0,02ppm 200
13. Sunfurơ SO2 0,001ppm 11
14. Ni to dioxit NO2 0,001ppm 8
         

Nguồn: Sách môi trường không khí NXBKHKT – 1998

Sáu chất ô nhiễm trong không khí là cacbonoxit (CO), lưu huỳnh ôxit (SOx) chủ yếu là SO2 hyđrocacbon (HC) nitơ oxit (NO2), ozon (O3) và bụi lơ lửng. Trong tiêu chuẩn vệ sinh nước ta thường sử dụng đơn vị đo lường chất độc hại là số mg chất độc hại trong 1m3 không khí (mg/m3). Nồng độ chất độc hại trong không khí thường không phải là hằng số. Nó luôn biến đổi phụ thuộc vào điều kiện khí tượng đặc điểm nguồn thải, và hình dạng, mật độ xây dựng của khu vực…

Dựa theo mức độ độc hại của chất độc đối với cơ thể con người mà phân thành: giới hạn cho phép, giới hạn nguy hiểm đối với sự sống và mức

gây tử vong. Trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí người ta dùng tỉ số nồng độ cho phép đó là nồng độ lớn nhất của chất độc hại trong không khí mà không gây tác hại đối với đời sống con người và trị số trung bình lớn nhất cũng chính là trị số mà khi con người sống thường xuyên lâu dài trong điều kiện đó cũng không xảy ra bất kì một bệnh lý nào đối với cơ thể con người.

Bảng 2: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh của Việt

Nam, tổ chức y tế thế giới, (ƯTO) và một số nước Đông Nam A

Chất ô nhiễm VN WHO Brunây Malayxia Philipin Xingapo Thái Lan
    (mg/m3) ( g/m3) ( g/m3) ( g/m3) ( g/m3) ( g/m3) ( g/m3)
                     
  1 giờ 0,5 300 350 350   340   780
S02 24 giờ 0,3 125 125 105   180   300
  Năm 50 50   80   80 100
                 
  1 giờ 40 30.103 30.103 35.103 35.103 34,2.103
CO 8 giờ 10    
  24 giờ 5 10.103 10.103 10.10 3 10.10 3 10.103 10,26.1
  Năm    
      6.103 03
         
                   
                     
  1 giờ 0,4 400 300 320   190   34,2.103
NO2 24 giờ 0,1 150 100    
  Năm     100 10,26.103
                   
                     
  1 giờ 0,2 120 200   140   235 320
O3 24 giờ 60 120   10  
  Năm 0,06    
                   
                     
  1 giờ 0,3    
SPM 24 giờ 0,2 120 150 260   230   330
  Năm 90 90   90   75 100
                   
                     
PM10 24 giờ 100 150   150   150 120
  Năm 60 50   60   50 50
                   
                     
  24 giờ 0,005    
Pb 3 tháng 1,0 1,5   1,5   1,5
  Năm 0,5     1,5
                     
H2S 30 phút 0,03    
  1 giờ 0,008    
  24 giờ 0,008    
                     
  1 giờ 0,2    
NH3 24 giờ 0,2 2    
                     

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

  1 giờ 1,5
HC 3 giờ 0,24
  24 giờ 0,1
                 

Ghi chú: SPM: nồng độ tổng bụi lơ lửng

PM10: nồng độ bụi lơ lửng có nồng độ 10 l/m trở xuống.

“ –“ Không quy định hoặc không có số liệu.

3.2.Tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải:

Do đề tài đi vào nghiên cứu những tác động của phương tiện GTVT đường bộ từ môi trường không khí. Nên tiêu chuẩn chất lượng nguồn thải của đề tài này chỉ đề cập đến giới hạn tối đa cho phếp của cácthành phần ô nhiễm trong không khí thải của các phương tiện GTVT.

Năm 1990 chính phủ Việt Nam đã ban hành tiêu chuẩn (TCVN 5123-90) quy định về hàm lượng CO trong khí thải của động cơ xăng ở chế độ không tải, quy định này được áp dụng cho các ô tô chạy xăng có khối lượng hơn 100kg. Hàm lượng CO được đo trực tiếp trong ống xả, cách miệng ống xả 300mm ở 2 chế độ tốc độ: nmin (không vượt quá 3,5%) và 96 wdm (không quá 2%).

Năm 1991 chính phủ Việt Nam đã ban hành TCVN 5418 – 91 quy định về chế độ khói trong động cơ điezel . Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả các loại ô tô đang sử dụng động cơ đezel. Độ khói của khí xả đo ở chế độ gia tốc tự do không vượt quá 40% (động cơ không tăng áp) và 50% (động cơ tăng áp). Năm 1998 chính phủ Việt Nam đã ban hành TCVN 6438 – 98 quyết định lại cụ thể hơn giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm khí xả của các phương tiện GTVT.

II. THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở HÀ NỘI DO TÁC ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN GTVT:

1. Tổng quan về Hà Nội:

1.1. Vị trí địa lí:

9

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Hà Nội là chung tâm văn hoá – kinh tế – chính trị của cả nước, nằm ở vị trí 20-52-20 đến 21-25-30 vĩ độ bắc và 105-16-45 đến 106-02-20 kinh độ đông. Từ bắc đến nam dài khoảng 93km, từ đông sang tây rộng nhất khoảng 30km. Hà Nội có diện tích tự nhiên là 927,39km2 chiếm bình quân 2,8% diện tích tự nhiên của cả nước.

Trong vành đai nhiệt đới gió mùa mang tính chất nội chí tuyến song khí hậu của Hà Nội không hoàn toàn tuân theo quy luật của vành đai này mà bị phức tạp hóa do tương tác của các hàm cứu cấp lục địa và đại dương với bình lục địa phức tạp của miền bắc Việt Nam. So với đồng bằng Bấc Bộ Hà Nội như một điểm trung tâm được bao bọc bởi sông Hồng phía Bắng và phía Đông Bắc. Các mặt còn lại đều tiếp giáp với đồng bằng rất thuận lợi cho giao lưu.

Xét trong toàn mìên Bắc,Hà Nội như vùng chuyển tiếp giữa biển và lục địa, giữa miền núi và đồng bằng do đó Hà Nội như nơi giao lưu giữa nhiều vùng di thực từ Đông ấn , Mã Lai, Hoa Nam và từ phía Đông Nam á. Nằm lọt giữa châu thổ sông Hồng Hà Nội mang đặc điểm chung đó là tương đối bằng phẳng. Trên quy mô toàn thành phố có thể nói độ cao giảm dần từ Đông Bấc và Bắc xuống Nam và Tây Nam mà trũng nhất là khu vực Thanh Trì.

1.2. Dân số:

Xét về dân cư Hà Nội đông dân thứ 2 trong cả nước sau TPHCM. Theo báo cáo tổng điều tra dân số 1/1/19999 dân số Hà Nội có2,73 triệu người vào năng 2000 ước tính 2,8 triệu người.

Mật độ dân số ngày càng gia tăng ( do việc di dân từ nơi khác đến ) đân cư phân bố không đồng đều.Diện tích nội thành nhỏ(8,9%) mà dân số lại lớn ( chiếm khoảng 53% dân số toàn thành phố).

1.3. Tình hình kinh tế – xã hội:

Hà Nội nầm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Bộ, có quan hệ trực tiếp về các trung tâm hành chính , xã hội và kinh tế với các thị xã ở vùng đồng

10

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

bằng, trung du, miền núi các khu công nghiệp, các vùng tài nguyên khoáng sản đặc biệt là than, đá, vôi , cao lanh, thiếc, các cơ sở năng lượng lớn ( thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà, Nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình) với bán kính trong vòng 200m.

Là khu tập trung công nghiệp cao của cả nước và cửa vùng Bắc Bộ. Nếu tính theo chỉ tiêu phần đóng góp của công nghiệp trong GDP của 20 tỉnh trong vùng Bắc Bộ thì năm 1995 Hà Hội chiếm tới 43%. Thương mai, du lịch, vận tải, bưu điện, tài chính ngân hàng là những ngành chiếm tỉ trọng lớn và ngày càng giữ vị trí then chốt từ nay đến 2010, bốn nhóm nghành này sẽ đóng góp khoảng 70% giá trị gia tăng của khu vực dịch vụ.

Đứmg thứ 2 cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, tổng số đăng kí lên tới 8,3 tỉ USD với 382 dự án. Ngành dịch vụ tằng trưởng bình quân 10,14% /năm.Trình độ khả nằng lao động của cư dân vào loại cao nhất Việt Nam, 100% cư dân được xoá nạn mù chữ, tỉ lệ học sinh là:202 người/1nghìn người,trí thức chíêm gần 30% dân số trong đó :

Trình độ trung cấp trở lên chiếm 57%

Trình độ cao đẳng chiếm 39%

Trình độ đại học chiếm 25%.

Trình độ phó tiến sĩ chiếm 11,2%.

Trình độ tiến sĩ chiếm 5,8%.

Tỉ lệ giáo sư là 4%

2.Vận tải đường bộ và hiện trạng việc sử dụng xăng pha chì của nghành GTVT ở Hà Nội:

2.1. Mạng lưới giao thông đường bộ toàn thành phố Hà Nội:

Chiều dài mạng lưới GTĐB toàn thành phố Hà Nội có chiều dài 1420 km, trong đó tổng chiều dài đường nội thành khoảng 200km, bình quân 4,7 km đường/km2.Tuy nhiên mật độ dường ở các quận rất khác nhau.

Hoàn Kíêm khoảng 61km, tỉ lệ chiếm đất là 23%.

Đống Đa khoảng 32km,tỉ lệ chiếm đất là 3,15%.

11

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Hai Bà Trưng khoảng 42km, tỉ lệ chiếm đất là 7,75%.

Ba Đình khoảng 54km, tỉ lệ chiếm đất 7,1%

Hà Nội là đô thị có mạng lưới giao thông chằng chịt, nhiều đường phố, ngõ nghách ngoằn ngèo gây cản trở cho các phương tiện GTVT.Có 580 nút giao thông đều là các nút giao thông trên mặt đất nhưng số nút có hệ thống đèn tín hiệu lại quá ít so với số nút. Nội thành Hà Nội có 235km đường với 2,11 triệu m2.Diện đường chỉ chiếm 4,9% trong đó 48,7% đường nội thành bị rạn nứt, ổ gà. Mạng lưới GTĐB nội thành thiếu rất nhiều so với quy định thành phố ở các nước phát triển. Mạng lưới đường phân bố không đều, chất lượng thấp, đường chật hẹp. Trong các giờ cao điểm trên các đường trục hệ số sử dụng lòng đường đã vượt từ 1 –3 lần. Hệ thống đường vành đai mới nằm trong quy hoạch. Số đường đi vào thành phố ít dẫn đến mật độ xe cộ tại các cửa ô quá cao. Phương tiện giao thông cơ giới phát triển nhanh từ 1990 đến nay.

2.2. Quá trình sử dụng xăng pha chì qua phương tiện cơ giới tại

Hà Nội:

Bảng 3: Tổng lượng tiêu thụ xăng pha chí ( đơn vị tấn).

Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Loại          
           
Xăng 83 88.553 40.676 43.576 49.370 55.773
Xăng 92 22.777 26.537 31.659 37.420 40.624
           
Tổng 61.330 67.213 75.235 86.790 96.357
           

(Nguồn: Tổng Công ty xăng dầu Petrolimex)

Lượng tiêu hao xăng dầu phụ thuộc vào các loại xe khác nhau. Đối với nước ta phần lớn các loại phương tiện cơ giới chủ yếu là cũ. Qua khảo sát 197964 xe tại Hà Nội của cục đăng kiểm Việt Nam: cho thấy 167207 xe sử dụng trên 7 năm chiếm 84,46%.

30757 xe đã sử dưới 7 năm chíêm 15,54%.

12

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Và 82% số xe không đạt tiểu chủân vệ sinh môi trường.

Lượng xe mới và phân khối lớn lưu hành gần đây tăng dần nhưng đa số xe cũ vẫn đang dược tận dụng ( nhiều xe trên 10 năm) phần lớn xe máy thuộc sở hữu tư nhân và là phương tiện đi lại thông dụng trong thành phố. Định mức tiêu hao nhiên liệu của xe máy như sau:

1997: Số lượng xe chạy xăng:30100.

Số lượng xe diezel: 28015

Số xe máy: 65000(450600 xăng, 199400 diezel).

Suất hao nhiên liệu trung bình của các xe xăng: 0,1544 lít/km.

Suất hao nhiên liệu trung bình của các xe diezel: 0,1488 lít/km.

Suất hao nhiên liệu trung bình của xe máy: 0,012 lít /km.

Điều tra thống kê hoạt động của từng xe và ước tính kết quả như sau: Số km chạy trung bình một năm của xe xăng 8000 km

Số km chạy trung bình một năm của xe diezel 8000 km Số km chạy trung bình một năm của xe máy 4800 km

Bảng 4: Nhiên liệu tiêu dùng qua phương tiện cơ giới

Đơn vị tấn

Nhiên liệu   1995       1996     1997  
                         
  Xe Xe diesel   Xe máy Xe xăng   Xe diesel Xe Xe Xe   Xe máy
  xăng             máy xăng diese    
                    l    
                         
Xăng 25761,   18465,22 28534,10   1569 2974   17303,04
  33       8     5,27 3,61      
                  6      
                         
Diesel 22862,34   7247,04   23873,71   2667   7656,96
                    9,24    
                     
Tổng xăng   44226,55   44229,3784     47046,656
                 
Tổng diesel   30109,38     31054,47     34336,2
                         

13

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

2.3. Thực trạng ô nhiễm không khí do sử xăng pha chì của các

hoạt động giao thông đường bộ tại Hà Nội:

Tại Hà Nội lưu lượng các phương tiện GTVT khá lớn nên mức độ gây ô nhiễm là lớn. Khi các phương tiện hoạt động chúng tạo ra các khí xả, chứa các chất độc hại như CO2, CO, CmHn, C, Pb và khói. Tuỳ theo từng loại động cơ và loại nhiên liệu mà khối lượng các chất thải độc hại chiếm tỉ lệ khác nhau trong khí xả. Tính toán người ta so sánh được mức độ gây ô nhiễm khộng khí của một số loại xe chạy xăng, khối lượng xả các chất độc chủ yếu tính bằng gam ứng với một hành khách di chuyển trên 1 km như sau:

Bảng 5: Lượng khí CO, CmHn, NO2, xả ra khi xe chuyên chở hành khách trên 1 km của một số xe:

Thứ Loại xe Số hành Lượng khí độc xả ra g/HK
tự   khách   – Km  
           
      CO Cm NO2
        Hn  
           
1 Xe máy (Honda 70 – 90 phân 1 4,82 0,27 0,19
  khối        
2 Toyota Corona 4 6,02 0,34 0,23
3 Vonga 4 6,38 0,36 0,25
4 Xe lam 8 2,34 0,13 0,09
5 Toyota Hiace 12 2,01 0,11 0,08
6 Nissan Urvan 12 1,89 0,11 0,07
7 Toyota Liteace 9 1,73 0,1 0,07
8 Nissan 22 0,94 0,05 0,04
9 Toyota Coaster 30 0,89 0,05 0,03
10 Hải Âu 40 1,87 0,09 0,07
           

Nguồn: Trung tâm thông tin tư liệu và công nghệ quốc gia ( 1996)

14

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Từ bảng trên, với lượng xăng dầu được đốt cháy bởi phương tiện cơ giới trong điều kiện trung bình sẽ thải ra các chất thải độc hại với khối lượng như sau:

15

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Bảng 6: Lượng khí độc hại xả ra do tiêu thụ xăng tại Hà Nội (ước

tính theo lượng nhiên liệu tiêu thụ).

Đơn vị tấn.

STT Thành phần độc Ký hiệu   Năm  
  hại        
    1995 1996 1997
           
1 Cacbon monooxit CO 55283,2 55286,7 58808,3
2 Cacbon dioxit CO2 123834,34 123842,2 131730,6
3 Cac nitroxit NOx 875,1328 875,1888 930,9357
4 Cac hydrocacbon CmHn 1286,992 128,0749 13569,0576
5 Andehit R – CHO 49,7548 49,758 529,2748
6 Chì Pb 27,6416 27,6434 29,4042
7 Sunfuroxit SO2 102,8267 102,8333 109,38347
8 Muội C 55,2832 55,2867 58,80832
           

Tiến hành điều tra lưu lượng giao thông tại các nút giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội và tại một số mặt cắt quan trọng. Phương pháp điều tra dựa trên cơ sở đếm xe trực tiếp từ 6h – 21h, lưu lượng xe được đếm cho từng 15 phút một. Ta thấy giờ cao điểm của các loại phương tiện giao thông có khác nhau: xe đạp và xe máy là 7 – 8h và 16 – 17h

Trong khi đó ô tô là 9 – 10h và 15 – 16 h. Tỉ lệ phương tiện giao thông trên đường: ô tô 5,5%; xe máy 70,3%; xe đạp và xe khác 24,2% được khảo sát và kết quả đếm xe được thể hiện thông qua bảng 7:

Bảng 7: Lưu lượng xe trên một số trục giao thông tại Hà Nội

Đơn vị chiếc

  Trục đường Ô tô Xe máy Xe khác
  8h   10h 15h   17h 7h   9h 16h   18h 7h   9h 16h   18h
   
1. Ngã Tư Sở 322 339 4110 4325 1288 1335
2. Ngã Năm Ô Chợ 209 179 4010 4230 836 815
3. Ngã Tư Vọng 218 238 3756 4525 776 1106
4. Ngã Tư Chợ Mơ 113 152 2896 3100 1075 976
5. Ngã Tư Giao Bạch Mai- Phố Huế 210 206 3110 3790 1107 1276
6. Ngã Tư Chùa Bộc-Tôn Thất Tùng 196 173 3407 3791 970 1007
7. Ngã Tư Thái Hà – Tây Sơn 276 258 3988 4018 897 1176
               

16

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

8. Ngã 5 Đường Bưởi – Đường Láng, 397 368 3750 3876 706 1075
đường 32A            
9. Ngã Tư Cửa Nam 201 208 3760 3875 407 582
10. Ngã Tư Minh Khai – Kim Ngưu 267 301 3876 3900 607 615
11. Ngã Tư Hàng Bài – Tràng Tiền 107 118 1352 1467 675 612
12. Ngã Tư Nguyễn Thái Học – Tôn 137 142 2523 2706 400 415
Đức Thắng            
13. Đường Đội Cấn 88 97 1352 1467 600 612
14. Đường Hoàng Hoa Thám 175 270 3334 3542 1018 1325
15. Hàng Đường – Hàng Đào 97 108 2760 2897 610 623
16. Đường Trần Hưng Đạo 95 108 1352 1467 675 612
17. Đường Giải Phóng 312 341 4120 4321 709 897
               

Nguồn: Viện KHKT và giao thông vận tải 1998

Khối lượng các chất độc hại thải ra tại các trục giao thông được xét đến trong bảng 7 được tính tóan qua bảng 8. Trong thời gian tắc nghẽn giao thông, thường tại thời gian từ 7 – 9h và 16 – 18h, mức khí xả của xe cộ càng tăng lên do xe bị dừng tại chỗ (tắc nghẽn) mà máy vẫn nổ, khi xe khởi động thì mức độ tập chung là cao nhất.

Bảng 8: Số liệu khí thải phương tiện giao thông vào môi trường không khí ở các trục giao thông tại Hà Nội (đơn vị mg/m3).

    Trục đường     Nồng độ khí độc hại (24 giờ)  
    CmHn NOx   SOx Pb CO Muội C
       
1. Ngã Tư Sở 2,567 0,4761   0,31 0,0822 13,23 0,14
2. Ngã Năm Ô Chợ 1,189 0,11   0,2 0,0061 4,41 0,01
3. Ngã Tư Vọng 1,625 0,567   0,43 0,052 17,35 0,093
4. Ngã Tư Chợ Mơ 1,28 0,21   0,09 0,009 9,36 0,0162
5. Ngã Tư Giao Bạch Mai- Phố Huế 1,17 0,13   0,21 0,006 6,12 0,011
6. Ngã Tư Chùa Bộc – Tôn Thất Tùng 1,182 0,09   0,2 0,01 7,08 0,018
7. Ngã Tư Thái Hà – Tây Sơn 1,31 0,2   0,19 0,03 6,7 0,054
8.   Ngã 5 Đường Bưởi – Đường 1,45 0,38   0,21 0,053 11,1 0,09
Láng, đường 32A              
9. Ngã Tư Cửa Nam 0,41 0,29   0,18 0,023 8,27 0,041
10. Ngã Tư Minh Khai – Kim Ngưu 0,61 0,36   0,25 0,07 12,3 0,126
11. Ngã Tư Hàng Bài – Tràng Tiền 0,12 0,08   0,06 0,0009 9,21 0,108
12. Ngã Tư Nguyễn Thái Học – Tôn 0,19 0,15   0,23 0,01 10,3 0,012
Đức Thắng              
13. Đường Đội Cấn 0,13 0,081   0,19 0,0009 4,13 0,0016
14. Đường Hoàng Hoa Thám 0,15 0,12   0,21 0,02 8,16 0,036
15. Hàng Đường – Hàng Đào 1,11 0,08   0,23 0,002 4,3 0,004
16. Đường Trần Hưng Đạo 0,092 0,034   0,05 3,17 0,001
17. Đường Giải Phóng 0,13 0,09   0,15 0,007 6,19 0,013
                   

17

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Nguồn: Viện KHKT và giao thông vận tải 1998

So với thế giới thì cường độ dòng xe này không lớn nhưng vì xe xấu, đường xấu, các loại xe đi lẫn lộn, tốc độ xe luôn luôn thay đổi nên lượng tiêu thụ xăng sẽ nhiều lên ( nhất là khi ách tắc giao thông) gây ra ô nhiễm lớn trên trục giao thông cũng như đối với các khu dân cư hai bên đường. Đặc biệt là khi hãm phanh các bánh xe sẽ ma sát mạnh với mặt dường làm mòn dường và mòn bánh xe gây nên bụi đá, bụi cao su và bụi sợi các bộ phận ma sát của phanh bị mòn cũng thải ra bụi kẽm, đồng, niken, crôm, sắt và cadimi.

Bên cạnh đó nếu chất lượng kém, nhiều bụi sẵn có sẽ bị cuốn theo lớp xe khi chạy. Theo kết quả điều tra lượng bụi tại đường số 6 đi qua khu Thượng Đình (năm 1990 ) thì bụi lắng, bụi lơ lửng vượt quá tiêu chuẩn tương ứng cho phép là 43 – 64 lần và 5,6 lần.

Đối với khu dân cư hai bên đường cách xa trục đường khoảng 70m thì chỉ có nồng độ khí CO, SO2, bụi chì là hạ xuống xấp xỉ hàng tiêu chuẩn cho phếp còn khí NO2 và bụi lắng, bụi lơ lửng thì ở xa cách trục đường 100m chúng vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép’

III. NHỮNG LỢI ÍCH KINH TẾ KHI SỬ DỤNG XĂNG PHA CHÌ:

Tỷ lệ dùng xăng trong ngành giao thông vận tải ở Hà Nội chỉ chiếm 5,3% so với lượng xăng nhập khẩu của cả nước. Trung bình một xe máy có thể tiêu thụ khoảng 57,6l xăng/năm tương ứng với 4800km/ suất tiêu hao xăng trung là 0,012l xăng/km. Trung bình 1 chiếc ô tô chạy xe có thể tiêu thụ khoảng 617,6l xăng/năm tương ứng với 4000km suất tiêu hao trung bình là 0,154l xăng/km.

Nếu thay chì hoặc không sử dụng chì để làm chất phụ gia nữa thì theo tính toán chi phí nhiênliệu sẽ lớn hơn là 3,7% so với khi sử dụng xăng pha chì. Như vậy suất tiêu hao nhiên liệu xăng trung bình của một xe máy là 0,012444/km, của ôtô là 0,1545698l/km. Tức là lượng tiêu thụ xăng trung

18

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

bình của xe máy và ô tô sẽ tăng lên tương ứng là 0,000444l/km và

0,0005698l/km.

Nếu với lượng tăng thêm nhiên liệu xăng như vậy thì tổng khối lượng xăng sẽ tăng lên khi không sử dụng xăng pha chì được tính toán qua bảng 9 (so với với bảng 5)

Bảng 9: Mức tăng thêm nhiên liệu dùng xăng dùng qua phương

tiện cơ giới.

      Đơn vị tấn
       
Năm 1995 1996 1997
Loại      
       
Xe máy 683,21314 580,725 640,213
       
Xe ô tô 953,16921 1055,762 1100,514
       
Tổng 1636,38235 1636,487 1740,727
       

Khi sử dụng xăng có pha chì thì tổng lượng nhiên liệu đã giảm được như bảng 9. Không những về mặt kinh tế nó đem lại lợi ích to lớn như trên của về mặt kĩ thuật nó cũng mang lại kết quả cao khi bôi trơn chân van, bộ truyền động của động cơ. Thông thường nếu không sử dụng phụ gia chì thì các loại xe chóng bị hư hỏn, số lần đem sửa chữa xe sẽ nhiều hơn so với sử dụng xăng pha chì. Theo tính toán tì xe bị hư hỏng và sửa chữa nhiều hơn từ

  • – 2 lần/ năm (nếu tính trung bình một năm một xe phải sửa chữa hai lần.

Bảng 10: Số lần tăng thêm sửa chữa xuất khẩu của phương tiện

cơ giới

Năm 1995 1996 1997
Loại      
       
Xe máy 557.992 595.730 650.000
       
Xe ô tô 64.716 69.375 76.200
       
Tổng 622.708 665.105 726.200
       

19

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Về mặt tiêu dùng nhiên liệu xăng pha chì mang lại tiêu hao ít hơn so với không sử dụng pha chì. Bên cạnh đó giá cả của xăng pha chì cũng thấp hơn khi sử dụng xăng có pha thêm phụ gia khác hoặc hay không thêm phụ gia chì.

Giả sử: Trung bình sửa xe máy một lần là 2000đ Trung bình xe ô tô một lần là 5000đ

Dựa vào bảng 8 để tính chi phí tăng thêm khi phải sửa chữa xe.

Bảng 11: Tổng chi phí tăng thêm khi sửa chữa phương tiện cơ

giới

      Đơn vị triệu đồng
         
Năm 1995 1996   1997
Loại        
         
Xe máy 1115,984 1191,460   1300
         
Xe ô tô 323,580 346,875   381
         
Tổng 1439,564 1538,335   1681
         

Ta áp dụng công thức: TB = TB1 + TB2

Với TB: Tổng lợi ích kinh tế do sử dụng xăng pha chì (đơn vị đồng)

TB1: Tổng lợi ích kinh tế khi giảm nhiên liệu và giá thành sản phẩm đơn vị đồng/l

TB2: Tổng lợi kinh tế khi giảm số lần sửa chữa phương tiện do sử dụng xăng pha chì đơn vị đồng/lần.

Qua tính toán ta có kết quả sau đây:

Bảng 12: Tổng lợi ích kinh tế sử dụng xăng pha chì.

    1995   1996 1998
           
  TB1 79,773639   79,778741 84,860441
           
  TB2 1439,564   1538,335 1681,0
           
  TB 1519,337639   1618,113741 1765,860441
           
           
      20  

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Tổng cộng 3 năm: 5140,10294 triệu đồng (khoảng 5/14 tỷ đồng)

Lợi ích trung bình 1 năm: 1,713 tỷ đồng.

21

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

IV. NHỮNG THIỆT HẠI MÔI TRƯỜNG KHI SỬ DỤNG XĂNG PHA CHÌ:

Dựa vào nguồn số liệu y tế đã điều tra của sở y tế Hà Nội 12/1998 khi điều tra khám toàn diện theo phương pháp chọn ngẫu nhiên ở các lứa tuổi khác nhau ở các quận nội, ngoại thành Hà Nội. Từ 800 người trở lên, các số liệu thu được dưới hình thức %, ta sẽ xử lý để thu được nguồn số liệu dưới hình thức số lượng.

Ta dựa vào bảng chi phí giá cho từng chỉ tiêu cụ thể trang mô hình để tính các loại chi phí tương ứng.

Bảng 13: Chi phí chữa bệnh, chi phí cơ hội (triệu đồng

Chỉ số Chi phí TB 1 ca bệnh Số ngày nghỉ TB của Số ngày nghỉ
      người bệnh TB của người
  Nội trú Ngoại trú
        nhà người bệnh
         
Tai mũi họng 0,2 0,1 5 0
         
Mắt 0,25 0,2 2 0
         
Tiêu hoá 0,3 0,17 1 0
         
Huyết áp 0,3 0,15 1 1
         
Hô hấp 0,23 0,2 2 0
         
Ngoài da 0,22 0,17 0 0
         
Đau lưng khớp 0,35 0,28 7 1
         
Bệnh máu 6 5 45 10
         
Thần kinh, giác quan 0,2 0,1 2 0
         
Rối loạn tâm thần 0,5 0,4 6 1
         
Ho thường xuyên 0,3 0,18 0 0
         
Viêm phế quản mũi 0,4 0,3 2 0
         
Tim 5 3 20 15
         
Mạch 0,4 0,3 7 1
         
Gan mật 1 0,8 21 1
         
Dạ dày 0,5 0,4 7 0
         
Viêm phổi 5 3,7 180 20
         
Kém ăn ngủ 0,2 0,1 1 0
         
Đâu đầu 0,05 0,03 1 0
         

22

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Xoang 0,3 0,2 3 1
         

1. Chi phí chữa bệnh cho từng loại bệnh

1.1. Nội thành Hà Nội.

Chỉ số Số bệnh nhân Tổng chi phí Tổng chi phí  
       
Nội trú Ngoại trú Nội trú Ngoại trú
     
             
Tai mũi họng 587 1175 117,4 117,5 237,9  
             
Mắt 411 823 102,75 164,6 267,35  
             
Tiêu hoá 115 230 34,5 39,1 73,6  
             
Huyết áp 379 757 113,7 113,55 227,25  
             
Hô hấp 2065 4130 474,96 826 1300,96  
             
Ngoài da 230 461 50,6 78,37 128,97  
             
Đau lưng khớp 93 186 32,5 52,08 84,63  
             
Bệnh máu 16 33 80 168 245  
             
Thần kinh, giác quan 582 1164 116,4 116,4 232,8  
             
Rối loạn tâm thần 54 109 27 43,6 70,6  
             
Ho thường xuyên 455 911 136,.5 163,98 300,48  
             
Viêm phế quản mũi 164 329234 65,6 98,7 164,3  
             
Tim 89 329 445 98,7 1432  
             
Mạch 63 315 25,2 94,5 144,9  
             
Gan mật 43 87 43 96,6 112,6  
             
Dạ dày 32 65 16 26 12  
             
Viêm phổi 313 626 1565 2316,2 3881,2  
             
Kém ăn ngủ 15 1581 3 158,1 161,1  
             
Đâu đầu 10 2832 0,5 84,96 85,46  
             
Xoang 192 384 57,6 76,8 134,4  
             
Tổng 5908 16527 3507,21 5792,04 9299,25  
             

1.2. Ngoại thành Hà Nội.

Chỉ số Số bệnh nhân Tổng chi phí Tổng chi phí  
       
Nội trú Ngoại trú Nội trú Ngoại trú
     
             
Tai mũi họng 480 1008 96 100,8 196,8  
             
Mắt 300 697 75 139,4 214,4  
             

23

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Tiêu hoá 128 151 38,4 76,67 115,07
           
Huyết áp 179 359 53,7 23,67 290,1
           
Hô hấp 100 1576 23 315,2 338,2
           
Ngoài da 36 623 7,92 105,91 113.83
           
Đau lưng khớp 69 123 24,15 34,44 58.59
           
Bệnh máu 20 40 120 200 320
           
Thần kinh, giác quan 68 706 13 70,6 83,6
           
Rối loạn tâm thần 27 30 13 12 18,5
           
Ho thường xuyên 271 415 13,5 74,7 156
           
Viêm phế quản mũi 107 325 81,3 97,5 140,3
           
Tim 64 129 12,8 387 707
           
Mạch 124 250 320 75 124,6
           
Gan mật 30 45 30 36 66
           
Dạ dày 42 51 21 20,4 41,4
           
Viêm phổi 192 268 960 991,6 195,6
           
Kém ăn ngủ 19 623 3,8 62,3 66,1
           
Đâu đầu 25 1521 1,25 45,63 46,88
           
Xoang 97 128 29,1 25 54,1
           
Tổng 2375 9365 2003,52 3106,55 5110,07
           

2. Chi phí cơ hội của các ca bệnh do ô nhiễm

2.1. Nội thành Hà Nội.

Đơn vị triệu đồng

    Số người Thời gian Chi phí cơ  
  Số lượng ca BQ ngày Tổng chi phí
Chỉ số trong độ hội 1 ngày
  bệnh tuổi LĐ nghỉ bệnh nghỉ cơ hội
    1 ca  
         
Tai mũi họng 1762 1057 5 0,0075 39,6375
           
Mắt 1234 740 2 0,0075 11,1
           
Tiêu hoá 345 207 1 0,0075 1,5325
           
Huyết áp 1136 681 1 0,0075 5,1075
           
Hô hấp 6195 3710 2 0,0075 55,65
           
Ngoài da 691 414 0 0,0075 00
           
Đau lưng khớp 279 167 7 0,0075 8,7675
           

24

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Bệnh máu 49 28 45 0,0075 9,45
           
Thần kinh, giác quan 1746 1047 2 0,0075 15,705
           
Rối loạn tâm thần 163 97 6 0,0075 4,365
           
Ho thường xuyên 1366 819 0 0,0075 0
           
Viêm phế quản mũi 493 295 2 0,0075 4,425
           
Tim 418 250 20 0,0075 37,5
           
Mạch 378 226 7 0,0075 11,865
           
Gan mật 130 78 21 0,0075 12,285
           
Dạ dày 97 58 7 0,0075 3,045
           
Viêm phổi 939 563 180 0,0075 760,05
           
Kém ăn ngủ 1596 857 1 0,0075 6,4275
           
Đâu đầu 2842 1705 1 0,0075 12,7875
           
Xoang 576 345 3 0,0075 7,7625
           
Tổng 22435 13344     1007,4825
           

2.2. Ngoại thành Hà Nội:

    Số người Thời gian Chi phí cơ  
  Số lượng ca BQ ngày Tổng chi phí
Chỉ số trong độ hội 1 ngày
  bệnh tuổi LĐ nghỉ bệnh nghỉ cơ hội
    1 ca  
         
Tai mũi họng 1488 818 5 0,007 28,63
Mắt 997 548 2 0,007 7,672
Tiêu hoá 579 318 1 0,007 2,226
Huyết áp 538 295 1 0,007 2,065
Hô hấp 1676 921 2 0,007 12,894
Ngoài da 659 362 0 0,007 0
Đau lưng khớp 192 105 7 0,007 5,145
Bệnh máu 60 27 45 0,007 8,505
           
Thần kinh, giác quan 771 424 2 0,007 5,936
Rối loạn tâm thần 57 31 6 0,007 1,302
Ho thường xuyên 686 377 0 0,007 0
Viêm phế quản mũi 432 234 2 0,007 3,318
Tim 193 106 20 0,007 14,84
Mạch 374 205 7 0,007 10,045
Gan mật 75 41 21 0,007 6,027
Dạ dày 93 51 180 0,007 2,499
Viêm phổi 460 234 1 0,007 294,84

25

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Kém ăn ngủ 642 353 1 0,007 2,471
Đâu đầu 154 850 3 0,007 5,95
Xoang 222 122   0,007 2,562
Tổng 11740 6422     416,927

3. Chi phí cơ hội của các ca bệnh do người nhà phải nghỉ việc để chăm sóc:

3.1. Nội thành Hà Nội:

Đơn vị triệu đồng

  Số lượng ca Thời gian BQ Chi phí cơ hội Tổng chi phí cơ  
Chỉ số (ngày) nghỉ
bệnh 1 ngày nghỉ hội nghỉ việc  
  bệnh 1 ca
         
Tai- mũi- họng 1762 0 0,0075 0  
           
Mắt 1234 0 0,0075 0  
           
Tiêu hoá 345 0 0,0075 0  
           
Huyết áp 1136 1 0,0075 8,52  
           
Hô hấp 6195 0 0,0075 0  
           
Ngoài da 691 0 0,0075 0  
           
Đau lưng khớp 279 1 0,0075 2,0925  
           
Bệnh máu 49 10 0,0075 3,675  
           
Thần kinh, giác quan 1746 0 0,0075 0  
           
Rối loạn tâm thần 163 1 0,0075 1,2225  
           
Ho thường xuyên 1366 0 0,0075 0  
           
Viêm phế quản mũi 493 0 0,0075 0  
           
Tim 418 15 0,0075 47,025  
           
Mạch 378 1 0,0075 2,836  
           
Gan mật 130 1 0,0075 0,975  
           
Dạ dày 97 0 0,0075 0  
           
Viêm phổi 939 20 0,0075 140,85  
           
Kém ăn ngủ 1596 0 0,0075 0  
           
Đau đầu 2842 0 0,0075 0  
           
Xoang 576 1 0,0075 4,32  
           

26

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

Tổng 22435     211,515
         

27

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

3.2. Ngoại thành Hà Nội:

Chỉ số Số lượng ca Thời gian Chi phí cơ hội Tổng chi phí cơ
  bệnh BQ(ngày) nghỉ 1 ngày nghỉ hội nghỉ việc
    bệnh 1 ca    
         
Tai- mũi- họng 1488 0 0,007 0
         
Mắt 997 0 0,007 0
         
Tiêu hoá 579 0 0,007 0
         
Huyết áp 538 1 0,007 3,766
         
Hô hấp 1676 0 0,007 0
         
Ngoài da 659 0 0,007 0
         
Đau lưng khớp 192 1 0,007 1,344
         
Bệnh máu 60 10 0,007 4,2
         
Thần kinh, giác quan 771 0 0,007 0
         
Rối loạn tâm thần 57 1 0,007 0,399
         
Ho thường xuyên 686 0 0,007 0
         
Viêm phế quản mũi 432 0 0,007 0
         
Tim 193 15 0,007 20,265
         
Mạch 374 1 0,007 2,618
         
Gan mật 75 1 0,007 0,525
         
Dạ dày 93 0 0,007 0
         
Viêm phổi 460 20 0,007 64,4
         
Kém ăn ngủ 642 0 0,007 0
         
Đau đầu 1546 0 0,007 0
         
Xoang 222 1 0,007 1,554
         
Tổng 11740     99,071
         

Qua các số liệu tổng hợp ta tính được chi phí trung bình tính cho sức khoẻ của người dân do ảnh hưởng của xăng pha chì khoảng 4,05028 tỷ đồng/năm.

Vậy nếu sử dụng xăng pha chì thì trong một năm xã hội phải chịu một khoản thiệt hại khá lớn là 2,33728 tỷ đồng.

28

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

29

Tiểu luận Kinh tế Môi trường

KẾT LUẬN

Cùng với quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội trong đó phải đặc biệt kể đến các phương tiện vận tải đường bộ đã, đang và sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường trong đó có môi trường không khí, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người dân thủ đô… Không những môi trường không khí mà sức khoẻ của người dân cũng bị ảnh hưởng.

Những thiệt hại do các phương tiện giao thông sử dụng xăng pha chì gây ra mới chỉ được tính toán thông qua sức khoẻ của người dân còn các yếu tố khác chưa được tính đến. Vậy thì chi phí không phải là con số đã được tính toán mà còn gấp nhiều lần nữa. Ngoài ra còn có một số thành phần không có khả năng phục hồi nên mọi chi phí khắc phục không thể tính được. Chúng ta cần phải quan tâm nghiên cứu vấn đề này một cách sát thực hơn để môi trường sống của chúng ta ngày càng trong lành hơn.


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here