Thương mại điện tử

0
3206
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


26. Phân tích các lợi ích của E – marketing?

* Đối với DN:

– Có được các thông tin về thị trường và đối tác 1 cách nhanh nhất và rẻ nhất, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong nước khu vực và quốc tế.

– Quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua và người bán dễ dàng hơn. Qua đó nhanh chóng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng mục tiêu.

– Giảm chi phí giao dịch kể cả về giấy tờ, phương tiện và nhân lực.

– Giảm cách biệt về không gian và thời gian nhanh chóng dễ dàng tiếp cận đối tác và người tiêu dùng.

– Tạo điều kiện để các DN nhỏ tiếp cận thị trường TG.

Quảng Cáo

– Cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng, dễ dàng xd được cơ sở dữ liệu về khách hàng.

* Đối với người tiêu dùng:

– Tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn.

– Đơn giản hóa việc giao dịch và trao đổi.

– Tiết kiệm thời gian chi phí.

– Thay đổi phương thức mua hàng từ cửa hàng truyền thống sang cửa hàng ảo.

– Có thể lựa chọn mua hàng mọi lúc mọi nơi.

27. Quảng cáo điện tử là gì? Đặc điểm? Các phương thức tham gia quảng cáo trực tuyến? Cho ví dụ?

* Khái niệm:

Quảng cáo điện tử là hình thức quảng cáo trên mạng Internet và mạng viễn thông.

* Đặc điểm:

– Về giá cả: Quảng cáo trực tuyến rẻ hơn quảng cáo trên các phương tiện khác.

– Quảng cáo trực tuyến có thể cập nhật nội dung liên tục với chi phí thấp.

– Về hình thức: dữ liệu phong phú, có thể sd âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim.

– Có thể kết hợp games, trò chơi giải trí với quảng cáo trực tuyến.

– Có thể cá thể hóa được.

– Có thể tương tác được và có thể hướng mục tiêu vào các nhóm lợi ích đặc biệt.

* Các phương thức tham gia quảng cáo trực tuyến

– Mua không gian quảng cáo trên website.

– Mua quảng cáo được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những cty khác.

– Đặt những banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.

28. Các hình thức quảng cáo trực tuyến? Minh hoạ bằng ví dụ thực tiễn?

– Banner là 1 hình vẽ đồ thị quảng cáo và có liên kết vs trang web quảng cáo. Có đặc điểm: Hướng quảng cáo vào đối tượng mục tiêu; sd chiến lược tiếp thị bắt buộc; hướng liên kết vào nhà quảng cáo; khả năng sd Multimedia; Hạn chế của banner là giá cao, người sd có xu hướng miễn dịch kích chuột vào các quảng cáo.

– Banner swapping là thỏa thuận giữa 2 cty chia sẻ 1 vị trí quảng cáo trên web.
– Pop-up: cửa sổ hiện ra khi truy cập trang web.

– Pop-under ad là hình thức quảng cáo xuất hiện sau khi đã tắt cửa sổ.

– Interstitials là trang web xuất hiện đập ngay vào mắt gây sự chú ý.

– E-mail là hình thức nhiều người có thể đọc được.

VD: banner quảng cáo nhạc trong trang web mp3.zing.vn …

 

29. Trình bày các cách thức phân đoạn thị trường trong TMĐT? Nêu các điểm khác biệt so với phân đoạn thị trường truyền thống?

 

* Các cách thức phân đoạn thị trường trong TMĐT

– Nhóm khách hàng xem hàng hóa (viewers): đối vs nhóm khách hàng này, website cần thực sự ấn tượng để thu hút nhóm khách hàng này. Những ấn tượng này sẽ làm cho khách hàng ở lại vs website lâu hơn và tiếp tục xem hàng hóa dịch vụ. Cần cung cấp thêm các thông tin bổ sung về hàng hóa,dịch vụ nhằm biến nhóm khách hàng này thành khách hàng tiềm năng.

– Nhóm khách hàng mua hàng (shoppers): là những khách hàng đã có dự định mua hàng và vào website để thực hiện hành vi mua hàng. Giỏ mua hàng là công cụ để giúp khách hàng truyền thống là tính thống kê gợi ý, tư vấn và tính toán giá cả sao cho có lợi nhất cho khách hàng. Ngoài ra giỏ mua hàng còn lưu giữ thông tin về khách hàng để những lần mua hàng sau thuận tiện hơn.

– Nhóm khách hàng tìm hiểu về hàng hóa (seekers): Những khách hàng này vào website và biết chính xác sản phẩm họ đang quan tâm. Nhóm khách hàng này có động cơ mua hàng  nhưng còn đang tìm kiếm thêm thông tin để ra quyết định. Đối vs nhóm khách hàng này, website cần có các công cụ để so sánh về sản phẩm và dịch vụ, nhận xét, gợi ý, tư vấn.

* Các điểm khác biệt so với phân đoạn thị trường truyền thống

– Trong marketing truyền thống, phân đoạn thị trường dựa theo các chỉ tiêu sau:

+ Địa lý: thành thị, nông thôn, các vùng miền khác.

+ Nhân khẩu: Thu nhập, trình độ học vấn, tôn giáo, địa vị XH, phong cách sống

+ Giới tính: nam, nữ

+ Hành vi: thói quen sinh hoạt, mua sắm

+ Thị trường

+ Tâm lý

– Trong marketing điện tử, phân đoạn thị trường dựa theo các yếu tố:

+ Nhóm khách hàng xem

+ Nhóm khách hàng mua

+ Nhóm khách hàng tìm kiếm

 

30. Trình bày quy trình giao dịch TMĐT?

Một chu trình mua bán trên mạng trải qua 6 bước công đoạn sau:

Bước 1:

– Khách hàng từ 1 máy tính tại1 nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (order form) của website bán hàng (hay còn gọi là website TMĐT).

– DN nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết những mặt hàng đã chọn và địa chỉ giao nhận, số tiền đặt hàng…

Bước 2:

– Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút “button” (đặt hàng), từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gửi thông tin trả về cho DN.

Bước 3:

– DN nhận và lưu giữ thông tin đặt hàng, đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ…) đã được mã hoá đến máy chủ (server, thiết bị xử lý dữ liệu) của trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet.

– Với quá trình mã hoá các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn DN sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng).

Bước 4:

– Khi trung tâm xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (Firewall) và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của DN (Acquirer) theo 1 đường dây thuê bao riêng (1 đường truyền số liệu riêng biệt).

Bước 5:

– Ngân hàng của DN gửi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng (Issuer).

– Tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.

Bước 6:

– Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp các thông tin phản hồi trên đến DN, và tuỳ theo đó DN thông báo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.

– Toàn bộ thời gian thực hiện 1 giao dịch qua mạng từ bước 1 đến bước 6 được xử lý trong khoảng 15-20 giây.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here