Thị Trường Chứng Khoán (Ver 2)

0
5441
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Câu 6: Những tổ chức, cá nhân tham gia vào TTCK.

  1. Nhà phát hành

Nhà phát hành là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hoá của TTCK, bao gồm:

– Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương.

– Doanh nghiệp phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.

– Các ngân hàng, tổ chức tài chính phát hành các công cụ tài chính phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của họ.

  1. Nhà đầu tư

Nhà đầu tư là những người bỏ tiền đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lời. Nhà đầu tư gồm 2 loại:

– Nhà đầu tư cá nhân

Quảng Cáo

+Nhà đầu tư cá nhân là những cá nhân tham gia mua bán chứng khoán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Họ là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn đầu tư để kiếm lời.

+ Nhà đầu tư cá nhân gồm có nhà đầu tư chấp nhận rủi ro và nhà đầu tư không thích rủi ro.

– Nhà đầu tư có tổ chức (nhà đầu tư chuyển nghiệp)

– Nhà đầu tư có tổ chức là các tổ chức thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư.

– Nhà đầu tư chuyên nghiệp gồm có các công ty đầu tư. công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí và các quỹ BHXH khác, công ty tài chính.

  1. Các tổ chức kinh doanh trên TTCK

– Công ty chứng khoán

+ Một loại hình định chế trung gian đặc biệt trên TTCK, thực hiện các nghiệp vụ chính là : môi giới, bảo lãnh phát hành và tự doanh. Không phải công ty CK nào cũng được thực hiện cả 3 nghiệp vụ như trên. Để có thể thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty CK phải đảm bảo có một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.

+ Công ty chứng khoán có vai trò huy động vốn, hình thành giả cả chứng khoán, thực thi tính hoán tệ của chứng khoán và thực hiện tư vấn đầu tư.

– Ngân hàng thương mại

Hoạt động của các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán tùy theo điều kiện và luật pháp mỗi nước quy định. Trên thế giới có 2 kiểu mẫu sau:

+ Ngân hàng đa năng : Ngân hàng phải thành lập công ty con chuyên hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán với tài sản riêng và hạch toán riêng.

+ Ngân hàng thương mại có sự tách biệt pháp lý giữa ngành công nghiệp ngân hàng và công nghiệp chứng khoán.

Câu 7: Phân biệt 2 hình thức phát hành: phát hành riêng lẻ và chào bán công khai.

Phát hành riêng lẻ Chào bán ra công chúng
Khác Lý do

chọn lựa

– Không đủ tiêu chuẩn phát hành ra công chúng

– Cần huy động ít vốn với số lượng chứng khoán nhỏ để giảm chi phí

– Duy trì các mối quan hệ kinh doanh

– Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty

– Quảng bá tên tuổi của Công ty

– Tạo nguồn khách hàng cho Công ty

– Thu hút, duy trì đội ngũ nhân viên giỏi làm tăng chất lượng hoạt động sản xuất-kinh doanh

Phạm vi Phạm vi nhỏ giữa một số nhà đầu tư nhất định – Phạm vi lớn, được chào bán rộng rãi cho tất cả các nhà đầu tư
Thủ tục Thủ tục đơn giản Thủ tục phức tạp, nhiều nghĩa vụ
Giá trị

phát hành

Giá trị đợt phát hành nhỏ với số lượng người mua ít Giá trị đợt phát hành lớn với số lượng người mua nhiều
Chi phí Thấp Cao
Giá

chứng khoán

Thấp Cao

Câu 8: Những đặc trưng cơ bản của trái phiếu và cách phân loại trái phiếu.

  1. Những đặc trưng cơ bản của một trái phiếu

– Mệnh giá trái phiếu (Giá trị danh nghĩa của trái phiếu) : là giá trị được ghi trên trái phiếu. Mệnh giá là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả, đồng thời thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.

– Lãi suất danh nghĩa : là lãi suất được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công bố trả cho nhà đầu tư. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ % với mệnh giá của trái phiếu.

– Thời hạn của trái phiếu : Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn toàn trả tiền vốn lần cuối.

– Kỳ trả lãi : Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu.

– Giá phát hành : Là giá bán của trái phiếu vào thời điểm phát hành.

  1. Phân loại trái phiếu

– Theo người phát hành

+ Trái phiếu của chính phủ và chính quyền địa phương.

+ Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính.

+ Trái phiếu doanh nghiệp.

– Theo lợi tức trái phiếu:

+ Trái phiếu có lãi suất cố định.

+ Trái phiếu không có lãi suất.

– Theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành

+ Trái phiếu đảm bảo.

+ Trái phiếu không bảo đảm.

– Theo khả năng chuyển đổi của trái phiếu

+ Trái phiếu có thể chuyển đổi.

+ Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu.

+ Trái phiếu có thể mua lại.

– Theo hình thức trái phiếu:

+ Trái phiếu vô danh.

+ Trái phiếu ghi danh.

Câu 9: Hãy trình bày và phân tích các ưu điểm, hạn chế của các phương pháp chào bán chứng khoán ra công chúng.

  1. Phương pháp phát hành trực tiếp

– Doanh nghiệp phát hành trực tiếp chào bán chứng khoán cho công chúng theo giá chào bán đã xác định, hầu như chỉ áp dụng cho các đợt phát hành nhỏ hoặc phát hành thêm.

– Ưu điểm : Chi phí phát hành tương đối thấp (do doanh nghiệp phát hành tự lo liệu các thủ tục).

– Nhược điểm :

+ Thời gian huy động vốn kéo dài ảnh hưởng đến vấn đề huy động vốn.

+ Khi thị trường vốn trên có nhiều người phát hành, doanh nghiệp khó nắm được tình hình thị trường, nhu cầu đầu tư. Do đó, việc phát hành chứng khoán có thể gặp rủi ro, doanh nghiệp không huy động được số vốn cần thiết.

  1. Phương pháp uỷ thác phát hành ( bảo lãnh phát hành )

– Phương pháp phát hành gián tiếp. Doanh nghiệp thông qua một tổ chức được gọi là tổ chức bảo lãnh phát hành để chào bán chứng khoán ra công chúng.

– 2 hình thức bảo lãnh phát hành:

+ Bảo đảm chắc chắn : người bảo lãnh mua toàn bộ số cứng khoán của người phát hành rồi bán ra công chúng. Họ sẽ nhận được số tiền chênh lệch giữa giá chào bán và giá thương lượng với người phát hành. Nếu không bán hết họ sẽ trở thành người đầu tư của chứng khoán đó.

+ Cố gắng tối đa: Nhà bảo lãnh đóng vai trò như một đại lý để phát hành chứng khoán đó cho người phát hành. Họ sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán mới ra công chúng.

+ Tất cả hoặc là không : Yêu cầu người bảo lãnh bảo đảm huy động số vốn tối thiểu, nếu không thực hiển được, đợt phát hành phải bị hủy bỏ.

– Ưu điểm:

+ Chia sẻ rủi ro giữa nhà phát hành và nhà môi giới.

+ Thời gian tập trung vốn nhanh, đúng dự kiến do có công ty phát hành.

– Hạn chế:

+ Chi phí cao hơn phương pháp phát hành trực tiếp vì phải trả chi phí cho công ty bảo lãnh.

+ Công ty phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ.

  1. Phương pháp chào bán bằng đấu thầu

– Phương pháp chào bán bằng đấu thầu, trải qua các bước sau:

+ Thông báo đấu thầu

+ Đăng ký đấu thầu

+ Đặt thầu

+ Mở thầu và xác định kết quả

+ Công bố kết quả đấu thầu

– Ưu điểm: được coi là “cơ chế phát hiện giá”, có sự cạnh tranh nên có lợi cho người phát hành, huy động được vốn cần thiết.

– Hạn chế: chi phí tương đối lớn nên chỉ sử dụng phương pháp này cho những vụ phát hành chứng khoán lớn.

Câu 10: Tại sao thị trường tiền tệ được đặc trưng bởi hình thức tài chính gián tiếp còn thị trường chứng khoán lại được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp?

– Thị trường tiền tệ được đặc trưng bởi hình thức tài chính gián tiếp vì thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng đóng vai trò là trung gian giữa người vay và người cho vay, nên hoạt động của người vay sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến người cho vay.

– TTCK được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp vì người hoặc công ty cần huy động vốn và nhà đầu tư đều trực tiếp tham gia vào TTCK, giữa họ không có trung gian tài chính, và hoạt động của người hoặc công ty cần huy động vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhà đầu tư.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here