Nguyên lý cơ bản 2 (Triết học)

0
36587
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Câu 26: Xuất khẩu TB là gì? Trình bày các hình thức xuất khẩu TB? Vận dụng vào thực tiễn VN?

Trả lời:

  • Xuất khẩu TB là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư TB ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu TB.
  • Đặc điểm:
  • CNTB tự do cạnh tranh xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu hàng hóa: mang hàng hóa ra nước ngoài nhằm thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.
  • CNTB độc quyền xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu TB: đầu tư TB ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu TB đó.
  • Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, xuất khẩu TB trở thành tất yếu kinh tế, vì các nước TB phát triển đã tích lũy được 1 khối lượng TB lớn và nảy sinh tình trạng “thừa TB”. Không phải thừa so với nhu cầu đầu tư mà thừa tương đối do ở trong nước thiếu đầu tư có P’ cao. Trong khi đó các nước kém phát triển lại dồi dào về nguyên liệu, lao động nhưng thiếu vốn đầu tư và kỹ thuật. Vì vậy, TB độc quyền thực hiện xuất khẩu TB.
  • Các hình thức xuất khẩu TB:
  • Dựa vào hình thức đầu tư, có thẻ phân chia xuất khẩu TB:
  • Xuất khẩu TB trực tiếp: chủ TB trực tiếp kinh doanh nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
  • Xuất khẩu TB gián tiếp: chủ TB mang 1 lượng TB ra nước ngoài cho vay để thu lợi tức.
  • Nếu xét theo chủ thể sở hữu:
  • Xuất khẩu TB nhà nước: Nhà nước TB đầu tư vào nước nhập khẩu TB hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn toàn nhằm mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự,…
  • Xuất khẩu TB tư nhân: là hình thức xuất khẩu TB cho tư nhân đảm nhận.
  • Liên hệ: Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc. Tính đến hết tháng 2/2011, Việt Nam đã có 575 dự án đầu tư vào 55 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với tổng số vốn đăng ký đạt trên 23,7 tỷ USD. Trong đó phần vốn của các doanh nghiệp Việt Nam đã vượt 10 tỷ USD. Điều này khẳng định năng lực cạnh tranh và sự lớn mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam, thể hiện bước chuyển mới về quy mô và phương thức sản xuất từ đơn giản và lạc hậu sang có tính chiến lược và hiện đại sau hơn 2 thập kỷ phát triển, góp phần đưa sản phẩm và thương hiệu Việt đến gần hơn với thị trường thế giới.

Câu 27: Phân tích vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ với vai trò của Đảng Cộng sản VN?

  1. Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân:
  • Trong thực tế lịch sử, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản đã nổ ra ngay từ khi chủ nghĩa tư bản hình thành và phát triển, theo quy luật có áp bức có đấu tranh.
  • Chủ nghĩa Mác-Lenin ra đời đáp ứng được yêu cầu cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, được giai cấp công nhân tiếp thu và nhanh chóng trở thành vũ khí lí luận của mình. Chủ nghĩa Mác-Lenin sau 1 thời gian xâm nhập vào phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã dẫn đến sự ra đời của ĐSC.
  • Khi ĐSC ra đời, thông qua sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân nhận thức được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó tập trung đông đảo quần chúng nhân dân lao động, thực hiện viêc lật đổ CNTB, giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn xã hội và tổ chức xã hội mới về mọi mặt.
  1. Mối quan hệ giữa ĐSC và giai cấp công nhân:
  • ĐSC là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động.
  • Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội của ĐSC là nguồn bổ sung lực lượng phong phú cho ĐSC.
  • Với 1 ĐSC chân chính thì sự lãnh đọ của Đảng cũng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
  • Là đội ngũ tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, ĐSC có sự tiên phong về lí luận và hành động.
  • ĐSC là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
  • ĐSC có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
  • ĐSC là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc.
  1. Liên hệ: Điều 4 của Hiến pháp năm 2013: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng”.
  2. Đảng Cộng sản Việt Nam tiên phong trong việc:

– Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của mình, đào tạo, rèn luyện và bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thế hệ sau.

– Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, nắm vững quy luật phát triển của xã hội, phân tích đúng đắn thực tiễn của đất nước đề ra Cương Lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với quy luật, với thực tiễn và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam.

– Xây dựng tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí hành động; luôn xây dựng chính trị, tư tưởng, luôn chỉnh đốn để ngang tầm với nhiệm vụ trong các giai đoạn cách mạng.

– Trong khó khăn, gian khổ, Đảng vẫn vững vàng, kiên định, không xa rời mục tiêu, lý tưởng, giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, không run sợ trước kẻ thù, không nhụt chí trước khó khăn. Khi có sai lầm khuyết điểm Đảng nghiêm túc nhận rõ và quyết tâm sửa chữa.

– Xây dựng và bảo vệ đất nước, gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật.

Quảng Cáo
  1. Đảng Cộng sản Việt Nam là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam.

– Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đảng ta chỉ rõ con đường và mục tiêu của cách mạng Việt Nam là hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Đó là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam.

– Đảng là người đại diện trung thành và đầy đủ nhất lợi ích sống còn và nguyện vọng chân chính của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam.

– Đảng tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, dựa vào nhân dân để hoàn thành mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.

– Đảng lãnh đạo, xây dựng và phát huy vai trò của Nhà nước-để Nhà nước thực sự là công cụ chủ yếu thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Đảng cũng phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát hoạt động và bảo vệ Đảng và Nhà nước.

  1. Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những thắng lợi vĩ đại, tạo ra bước phát triển mới của lịch sử dân tộc. Kể từ ngày thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát huy cao độ truyền thống của dân tộc, lãnh đạo nhân dân ta vượt qua khó khăn, gian nan, thử thách, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Câu 28: Phân tích tính tất yếu của thời ký quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ với việc quá độ lên CNXH ở VN?

Trả lời:

  • Để chuyển từ xã hội TBCN lên XHCN- xã hội mà chủ nghĩa xã hội phát triển trên chính cơ sở vật chất- kỹ thuật của nó, cần phải trải qua 1 thời kỳ quá độ nhất định.
  • Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau:
  • Một là: chủ nghĩa TB và chủ nghĩa xã hội khác nahu về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về TLSX, dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, tồn tại dưới 2 hình thức là nhà nước tập thể, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định.
  • Hai là: CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có tình độ cao. Quá trình phát triển CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn cho tiền đề vật chất kĩ thuật đó phục vụ CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
  • Ba là: các quan hệ XHCN không tự nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ Xã hội mới XHCN, do vậy cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
  • Bốn là: xây dựng CNXH là 1 công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.
  • Liên hệ:
  • Vận dụng những quan điểm cơ bản mà V.I. Lênin đã nêu ra về đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở “những nước tiểu nông”, Đảng ta và  nhân  dân  ta  đã  có  những  thành  quả  bước  đầu  trong  xây  dựng  chủ nghĩa xã hội, bảo vệ độc lập tự do của Tổ quốc. Nhưng khoảng thời gian 1975-1985, chúng ta đã phạm một số sai lầm, trong đó có biểu hiện chủ quan, nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế do đó đã biến chế độ sở hữu toàn dân và tập thể trở nên trừu tượng, hình thức bề ngoài – nhiều tư liệu sản xuất chung của xã hội, nhất là đất đai, trở nên không có chủ cụ thể…  Đó là một trong những nguyên nhân làm triệt tiêu các động lực, các tiềm năng của toàn dân ta, của đất nước ta và không phát huy hết nội lực, không tranh thủ được sự hợp tác quốc tế. Vì vậy, kinh tế, xã hội đã lâm vào trì trệ, khủng hoảng…
  • Đại hội  Đảng  Cộng  sản  Việt  Nam  lần  thứ  VI  đánh  dấu  sự  mở  đầu chính thức công cuộc đổi mới đất nước theo định  hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định đúng đắn, bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận, nhất là tư duy kinh tế. Đổi mới toàn diện, nhưng có trọng điểm đúng: trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế, cải thiện từng bước đời sống nhân dân, đồng thời và từng bước đổi mới hệ thống chính trị…  để phát triển đất nước đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
  • Chúng ta đã có nhận thức ngày càng rõ hơn về “thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, có thể thấy rõ những bước cụ thể hoá về phát triển “bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa”. Đường lối đổi mới của Đảng ta đã khẳng định đó là “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”. Đến Đại hội IX Đảng ta có nhận thức càng rõ hơn nữa: “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”

Câu 29: Phân tích những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc? Liên hệ với việc giải quyết vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay?

Trả lời: (triết học)

  1. Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc:
  • Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
  • Quyền bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc trong mối quan hệ với các dân tộc khác.
  • Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ, có trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trước pháp luật mõi nước và luật pháp quốc tế, không 1 dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
  • Đấu tranh cho quyền bình đẳng xét ở 1 phạm vi quốc gia đa dân tộc cần thể hiện ở việc thể chế hóa bằng luật pháp, khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, giáo dục,… do lịch sử để lại.
  • Đấu tranh cho quyền bình đẳng dân tộc xét trên phạm vi thế giới thể hiện thông qua cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc thượng đẳng, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,… chống sự áp bức, bóc lột của các nước phát triển với các nước lạc hậu, chậm phát triển.
  • Các dân tộc được quyền tự quyết:
  • Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình, quyền tự quyết chế độ chính trị- xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình.
  • Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị-tách ra thành lập 1 quốc gia dân tộc vì lợi ích của các dân tộc, đồng thời bao gồm quyền tự nguyện lien hợp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi để phát triển quốc gia-dân tộc.
  • Quyền tự quyết dân tộc cần được thực hiện trên lập trường của giai cấp công nhân, kiên quyết đấu tranh chống lại những âm mưu lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi ly khai, chia rẽ dân tộc.
  • Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
  • Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc tạo nên sức mạnh để giai cấp công nhân và phong trào dân tộc có thể giành thắng lợi.
  • Liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân thuộc các dân tộc khác nhau trong cuộc đâu tranh vì độc lập dân tộc và tiến bộ Xã hội.
  1. Liên hệ: Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. Vậy nên Đảng và Nhà nước đã có một số giải pháp chủ yếu thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay:
  • Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới.
  • Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế – xã hội vùng dân tộc và miền núi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh những chính sách đã có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
  • Huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng dân tộc và miền núi. Ưu tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh kinh tế – xã hội, giải quyết những khó khăn bức xúc của đồng bào vùng dân tộc và miền núi; trước hết tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn.
  • Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ở vùng dân tộc và miền núi.
  • Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc.
  • Kiện toàn và chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
  • Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm thực hiện tốt chính sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

Câu 30: Phân tích những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo? Liên hệ với việc giải quyết vấn đề tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay?

Trả lời: (triết học)

  1. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo:
  • Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH.
  • Khi tín ngưỡng, tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận quần chúng nhân dân thì chính sách nhất quán của nhà nước XHCN là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng của công dân.
  • Thực hiện đoàn kết giữa những người theo tôn giáo với những ng không theo tôn giáo nào, giữa những người theo tô giáo khác nhau để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.
  • Phân biệt rõ 2 mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện ở sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng CNXH khắc phục mặt này là việc làm thường xuyên lâu dài. Mặt chính trị là sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp CNXH.
  • Phải có quan điểm lịch sử- cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau vai trò và sự tác động của từng tôn giáo với đời sống Xã hội cũng khác nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực, các vấn đề của xã hội có sự khác biệt. Do đó, cần phải có quan điểm lịch sử-cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết những vấn đề liên quan đến tôn giáo.
  1. Liên hệ:
  2. Khái quát tình hình tôn giáo ở nước ta:
  • Nước ta có nhiều tôn giáo khác nhau. Trong đó có 6 tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi Giáo, Cao Đài, Hòa Hảo) với khoảng 20 triệu tín đồ.
  • Đồng bào các tôn giáo trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
  • Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, nhiều tín đồ và các giáo sĩ đã nhận thức đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm tố cả “việc đạo” và “việc đời”.
  • Trong những năm gần đây, sinh hoạt tôn giáo có phát triển nhiều hơn trước, số người tham gia các hoạt động tôn giáo tăng lên, các chùa đình, miếu mạo, nhà thờ … xây cất, tu sửa lại. Các hoạt động lễ hội mang màu sắc tôn giáo nhiều lên, mang nhiều màu sắc khác nhau, tất nhiên cũng xuất hiện nhiều hiện tượng mê tín dị đoan. Thực trạng trên, một mặt phản ánh nhu cầu tinh thần của quần chúng, mặt khác cũng nói lên điều không bình thường vì đó không chỉ có sự ính hoạt tôn giáo thuần túy, mà còn biểu hiện lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị và hoạt động mê tín dị đoan.
  1. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay: Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định: “Tín ngưởng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tính ngưỡng theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật … chống mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng đồng thơi chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”. Trên quan điểm đó, Đảng ta đã nêu ra chính sách tôn giáo cụ thể sau:
  • Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở pháp luật.
  • Tích cực vận động đồng bào tôn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng một cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo” góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội.
  • Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân.
  • Luôn luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cm của nhân dân.
  • Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chế độ, chính sách chung về quan hệ quốc tế và đối ngoại của Nhà nước ta.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here