Nghiệp Vụ Ngân Hàng

0
4221
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Câu 6: Nêu các chức năng của NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chức năng trung gian tài chính

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI đóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng ,nghiệp vụ thanh toán,nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ,kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.Từ  trung gian ở đây đc hiểu theo 2 nghĩa:

-Trung gian giữa các  khách hàng với nhau

-Trung gian giữa các ngân hàng TW và công chúng.Ngân hàng TW hay như ở VN gọi là Ngân hàng nhà nước không có giao dịch trự tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch với các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,trong khi các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI vừa giao dịch  với NHTW vừa giao dịch với công chúng

Chức năng tạo tiền

Là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế.Theo quỹ tiền tệ quốc tế  , khối tiền tệ của  một quốc gia bao gồm: tiền giấy , tiền kim loại , và tiền gửi không kì hạn ở ngân hàng .Còn tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kỳ không đc xem là bộ phận của khối tiền tệ mà chỉ đc xem là ‘chuẩn tiền ’ , vì tính chất kém thanh khoản của bộ phận này.Nhưng từ thập niên 1980 “chuẩn tiền” đc xem là  1 thành phần của khối tiền tệ

Quảng Cáo

Chức năng sản xuất

Chức năng thanh toán: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI cho phép chức năng đại diện tin tưởng làm trung gian thực hiện giao dịch thanh toán trong quá trình trao đổi mua bán hoàng hóa thanh toán tiền tệ giữa các đối tác

Câu 7: Trình bày các phương thức cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp

– Cho vay một lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

– Cho vay theo hạn mức tín dụng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI và khách hàng xác định và thỏa thuận 1 hạn mức tín dụng duy trì trong 1 khoảng thời gian nhất định

a.Cho vay từng lần

-Thủ tục : căn cứ vào hồ sơ xin vay,ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay,xác định quy mô cho vay , thời hạn giải ngân ,thờ hạn trả nợ,lãi suất và yêu cầu bảo đảm vay

-Cách thức phát tiền vay: ngân hàng sẽ phát tiền vay cho người vay dựa vào hợp đồng tín dụng,có thể thực hiện 1 hoặc nhiều lần phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của người vay

-Cách thức thu nợ : theo từng kì hạn trong hợp đồng,ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi,người vay chủ động trả nợ cho Ngân hàng

-Ưu điểm : thủ tục rõ ràng , NH chủ động trong việc cho vay , NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt

Nhược điểm : thủ tục phức tạp,rườm rà,khách hàng không chủ động đc nguồn vốn cho phải lập hồ sơ cho vay từng lần,chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kì

b.Cho vay theo hạn mức tín dụng

-Khi có nhu cầu vay vốn, NH sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cần thiết.Đồng thời khi có doanh thu,người vay phải nộp toàn bộ vào NH để trả nợ đảm bảo mức dư nợ và doanh số trả nợ đã cam hết

-Thủ tục vay vốn : trước kì kế hoạch người vay phải tới NH hồ sơ vay vốn.Căn cứ vào hồ sơ sau khi khẳng định,nếu chấp nhận cho vay NH và khách hàng sẽ kí hợp đồng với 3 nội dung cơ bản: mức dư nợ tối đa,vòng quay vốn tín dụng và phương pháp trả nợ

-Ưu điểm:thủ tục vay đơn giản, khách hàng chủ động đc nguồn vốn vay

-Nhược điểm : do các lần vay ko tách biệt thành các kì hạn nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.NH chỉ phát hiện thấy dư nợ lâu không giảm sút hoặc khách hàng chậm nộp các báo cáo tài chính

Câu 8: Phân loại các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI theo chiến lược kinh doanh

– Ngân hàng bán buôn : Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. Nhưng hiện nay, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được phép giao dịch và cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

– Ngân hàng bán lẻ: Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đội tượng khách hàng cá nhân. Loại hình này trước đây thường thấy ở các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn. Tuy nhiên, bây giờ các ngân hàng này đã chuyển thành ngân hàng đô thị và đã thay đổi chiến lược thành NH vừa bán buôn vừa bán lẻ.

– Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân. Hầu hết các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Việt Nam đều thuộc loại hình NH này.

Câu 9: Trình bày các bước của quy trình tín dụng căn bản                              

B1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau.

B2: Phân tích tín dụng: là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.

B3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với 1 hồ sơ vay vốn của khách hàng.

B4: Giải ngân: là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.

B5: Giám sát tín dụng: là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này

B6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn.

Câu 10: Phân loại các NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI theo quan hệ tổ chức

Dựa vào tiêu thức quan hệ tổ chức, có thể chia NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI thành NH hội sở, NH chi nhánh (cấp 1 và cấp 2) và phòng giao dịch. NH hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là nơi cung cấp đầy đủ hơn các dịch vụ NH, trong khi NH chi nhánh và phòng giao dịch nhỏ hơn và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao dịch cơ bản như huy động vốn, thanh toán và cho vay.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here