ĐỒ ÁN “MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM”
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]
Kéo xuống để Tải ngay bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”
(Nếu là bài nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)
Bài liên quan: ĐỒ ÁN BÊ TÔNG CỐT THÉP – THIẾT KẾ BẢN SÀN
Mục Lục
- 3.3.2.2 Mối quan hệ giữa mô hình OSI và hệ thống báo hiệu số 7
- 3.3.2.3 Các khối chức năng của hệ thống báo hiệu số 7
- 3.4 Phần chuyển giao tin báo (MTP : Message Transfer Part)
- 3.4.1 Kênh số liệu báo hiệu (mức 1)
- 3.4.2 Kênh báo hiệu (mức 2)
- 1. Sự phân định ranh giới giữa các đơn vị báo hiệu
- 2. Đồng bộ khối tín hiệu
- 3. Phát hiện lỗi
- 4. Sửa lỗi
- 5. Sự đồng bộ ban đầu
- 7. Điều khiển luồng mức 2
- 8. Các chỉ thị độ ứ tới mức 3
- 9. Giám sát lỗi của kênh báo hiệu
- 3.4.3 Mạng báo hiệu (mức 3)
- 1. Điều hành lưu lượng báo hiệu (Signalling Traffic Management)
- 2. Điều hành kênh báo hiệu
- 3. Điều hành tuyến báo hiệu (SRM – Signalling Route Management)
- 3.5 Phần điều khiển đấu nối báo hiệu ( SCCP : Signalling Connection Control Part)
- 3.5.1 Mục đích của SCCP
- 3.5.2 Các đấu nối báo hiệu
- 3.5.3 Các dịch vụ của SCCP
- 3.5.4 Cấu trúc chức năng của SCCP
- 3.5.5 Các bản tin báo của SCCP
- 3.5.6 Các khuôn dạng và các mã
- 3.5.7 Định địa chỉ và định tuyến trong SCCP
- 3.5.8 Các thủ tục báo hiệu
- 3.6 Phần ứng dụng khả năng giao dịch ( TCAP : Application Part )
- 3.6.1 Mục đích của TCAP
- 3.6.2 Các khái niệm của TCAP
- 3.6.3 Cấu trúc của TCAP
- 3.6.4 Các dịch vụ cung cấp bởi TCAP
- 3.6.5 Cấu trúc của tin báo TCAP
- 3.6.6 Lưu đồ thông tin:
- Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí
Tải ngay bản PDF tại đây: ĐỒ ÁN “MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GSM”
3.3.2.2 Mối quan hệ giữa mô hình OSI và hệ thống báo hiệu số 7
Hệ thống báo hiệu số 7 là m ột loại thông tin số liệu chuyển mạch gói, nó cũng được cấu trúc theo modul và rất giống với mô hình OSI, nhưng khác với mô hình OSI có 7 lớp thì SS7 chỉ có 4 lớp.
Ba lớp thấp nhất t ạo thành phần chuyển giao tin báo (MTP) và lớp thứ 4 chứa các Phần của người sử dụng.
Hệ thống báo hiệu số 7 không hoàn toàn tương hợp với mô hình chuẩn OSI . Một điểm khác nhau lớn giữa phần thứ nhất của SS7 và mô hình OSI là quá trình thông tin trong mạng. Mô hình OSI mô t ả sự trao đổi định hướng đấu nối số li ệu. Quá trình thông tin bao g ồm ba tr ạng thái: thiết lập đấu nối, chuyển giao số liệu và cắt . MTP chỉ cung cấp dịch v ụ vận chuyển sự cắt nối (chỉ có pha chuyển giao số liệu) và ở đây chuyển giao là một cách truyền số liệu nhanh hơn trong những khối lượng nhỏ.
Nhằm đ áp ứng nhu cầu của các d ịch vụ mở rộng trong những ứng dụng nào đó, SCCP (Phần điều khiển đấu nối báo hiệu) đã được bổ sung vào năm 1984 ở sách đỏ của CCITT.
SCCP đưa ra cả sự vận chuyển sự cắt nối của mạng và đị nh hướng đấu nối của mạng và cung cấp giao diện giữa lớp mạng và lớp truyền tải giống như đối v ới OSI. SCCP làm cho nó có kh ả năng s ử dụng mạng SS7, d ựa trên MTP, như là phần mang theo giữa các ứng dụng sử dụng giao thức OSI để trao đổi thông tin
- lớp cao hơn. Trong sách xanh của CCITT (1988) còn đưa ra giao thức chung cho các khả năng giao dịch (TCAP) và phần ứng dụng cho khai thác, bảo dưỡng. Chúng cũng ứng với lớp 7 trong mô hình OSI.
SS7 OMAP
OSI
ISUP | Lớp 7 | ||||||||||
Lớp 6 | |||||||||||
TCAP | TUP | ||||||||||
Lớp 5 | |||||||||||
Lớp 4 | |||||||||||
SCCP | |||||||||||
Lớp 3 | |||||||||||
Mạng báo hiệu | |||||||||||
MTP | Lớp 2 | ||||||||||
Kênh báo hiệu | |||||||||||
Lớp 1 | |||||||||||
Kênh số liệu báo hiệu | |||||||||||
Hình 3.8 Mối quan hệ giữa báo hiệu số 7 và mô
hình chuẩn OSI
35
3.3.2.3 Các khối chức năng của hệ thống báo hiệu số 7
Các phần của | Các phầ n của | ||||||||||||||||
người sử dụng | Phần chuyển | người sử dụng | |||||||||||||||
(UP) | giao tin báo | (UP) | |||||||||||||||
(MTP) | |||||||||||||||||
Hình 3.9 Cấu trúc cơ bản của SS7
Hệ thống báo hiệu số 7 của CCITT được chia thành 2 phần:
Phần
chuyển giao bản tin (MTP : Message Transfer Part)
MTP là một hệ thống vận chuyển chung để chuyển giao tin cậy các thông tin báo hiệu giữa các đ iểm báo hiệu. Phần chuyển giao bản tin truyền tải các thông tin báo hiệu giữa các phần của ngườ i sử dụng khác nhau và nộ i dung của các tin báo này là hoàn toàn độc lập với nhau. Để thực hiện chức năng này, MTP cần phải có :
- Các bản tin cần phải được sửa trước khi chúng được chuyển giao tới phần của người sử dụng thu.
- Sửa lỗi liên tiế
- Không bị tổn thất hoặc lặp lạ
Các phần của người sử dụng (UP : User Part)
Các phần của ngườ i sử dụ ng được tạo ra và phân tích các thông tin báo hiệu. Chúng sử dụng MTP như là chức năng truyền tải để mang thông tin báo hiệu tới các phần của người sử dụng khác cùng loại.
Một số các phần của người sử dụng là:
- TUP (Telephone User Part) : Phần của người sử dụng điện thoạ
- DUP (Data User Part): Phần của người sử dụng số liệ
- ISUP (ISDN User Part) : Phần của người sử dụng ISDN.
- MTUP (Mobile Telephone User Part) : Phần người sử dụng điện thoại di độ
36
3.4 Phần chuyển giao tin báo (MTP : Message Transfer Part)
Tổng đài | Tổng đài | |||||||||||||||||||
A | B | |||||||||||||||||||
MTP | MTP | |||||||||||||||||||
TUP | TUP | |||||||||||||||||||
DUP | ||||||||||||||||||||
DUP | ||||||||||||||||||||
ISUP | ISUP | |||||||||||||||||||
MAP | TCAP | SCCP | SCCP | TCAP | MAP | |||||||||||||||
BSSAP | ||||||||||||||||||||
BSSAP | ||||||||||||||||||||
TUP (Telephone User Part) : Phần của người sử dụng điện thoại.
DUP (Data User Part): Phần của người sử dụng số liệu.
ISUP (ISDN User Part) : Phần của người sử dụng ISDN.
SCCP (Signalling Connection and Control Part) : Phần điều khiển và đấu nối báo hiệu.
TCAP (Transaction Capabilities Application Part) : Phần ứng dụng các khả năng trao đổi.
MAP (Mobile Application Part) : Phần ứng dụng di động
BSSAP (Base Station Application Part) : Phần ứng dụng trạm gốc.
Hình 3.10 Phần truyền giao tin báo MTP là môi trường truyền dẫn chung giữa các phần của người sử dụng
Phần chuyển giao tin báo là hệ thố ng truyền tải chung cho tất cả các loại ứng dụng viễn thông, cần thiết để chuyển giao các bản tin báo hiệu giữa các tổng đài (các điểm báo hiệu). Nó bao gồm kênh số liệu báo hiệu (mức 1) để đấu nối 2 tổng đài và hệ thống điều khiển chuyển giao bản tin. Hệ thống điều khi ển chuyển giao bản tin bao gồm 2 phần: các chức năng của kênh báo hiệu (mức 2) và các chức năng của mạng báo hiệu (mức 3).
37
Các chức năng của kênh báo hiệu: là giám sát kênh số liệu báo hiệu, tìm các bản tin báo hiệu bị lỗi, điều khiển bản tin đã phát và thu đúng trình tự mà không bị mất mát hoặc không bị lặp.
Các chức năng của mạng báo hiệu: bao gồm các chức năng để xử lý bản tin (xử lý lưu lượng) và điều hành mạng báo hiệu.
Mức 4 | Mức 3 | Mức 2 | Mức 1 | |||||||||||
Phần chuyển giao tin báo (MTP) | ||||||||||||||
Các chức năng của | ||||||||||||||
Các | mạng báo hiệu | Kênh báo hiệu | ||||||||||||
UP | Xử lý bản tin | Các chức năng của | Kênh số liệu báo | |||||||||||
báo hiệu | kênh báo hiệu | hiệu | ||||||||||||
Điều hành mạng | ||||||||||||||
báo hiệu | ||||||||||||||
Các bản tin báo hiệu
Các tín hiệu điều
Hình 3.11 Các chức năng của mạng báo hiệu
- Xử lý bản tin báo hiệu : bao gồm các chức năng để định tuyến bản tin tới kênh thích hợp và phân phối các bản tin thu được ở tổng đài thường trú tới các người sử dụng đúng.
- Điều hành mạng báo hiệu: với các trường hợp có sự thay đổi trạng thái trong mạng báo hiệu, ví dụ nếu kênh báo hiệu hoặc điểm báo hiệu vì lý do gì đó mà không có khả năng thực hiện thì các chức năng điều hành mạng báo hiệu sẽ điều khiển lập lại cấu hình và các thao tác khác để phục hồi khả năng chuyển giao tin báo thông thườ
3.4.1 Kênh số liệu báo hiệu (mức 1)
Kênh số liệu báo hiệu là một tuyến truy ền dẫn song hướng để báo hiệu, bao gồm hai kênh số liệu hoạt động cùng nhau ở các hướng đối diện và ở cùng một tốc độ truyền dẫn.
38
Kênh số li ệu báo hiệu có th ể là số hoặc analog. Kênh số liệu báo hiệu số được thiết lập bởi các kênh truy ền dẫn số (64kbit/s) và các chuyển mạch số. Kênh số liệu báo hiệu analog được thiết lập bởi hai kênh truyền dẫn tần số thoại (4KHz) và các Modem.
Kênh số liệu báo hiệu | Mức 2 | |||||||||||||||||||||
Mức 2 | (mức 1) | |||||||||||||||||||||
Bộ | Bộ | |||||||||||||||||||||
ST | MUX | lựa | ET | ET | lựa | MUX | ST | |||||||||||||||
chọn | chọn | |||||||||||||||||||||
64 Kb/s | PCM 30 | |||||||||||||||||||||
(G703) | (G732,734) |
Giao thức 1 xác định tính chất điện, vật lý và các đặc trưng ch ức năng của kênh số liệu báo hiệu. Những đặc tính này được mô tả chi tiết ở các khuyến nghị G.703, G.732 và G.734 của CCITT.
3.4.2 Kênh báo hiệu (mức 2)
Các chức n ăng của kênh báo hiệu, cùng v ới kênh số liệu báo hiệu là môi trường truyền dẫn và với kết cu ối báo hiệu là bộ điều khiển tiếp nhận / truyền dẫn, cung cấp kênh báo hiệu để chuyển giao bản tin báo hiệu trực tiếp giữa hai điểm báo hiệu đã đấu nối được tin cậy.
Các chức năng của kênh báo hiệu gồm :
Đồng bộ các cờ hiệu và phân định ranh giới các đơn vị tín hiệu. Phát hiện lỗi.
Sửa lỗi.
Đồng bộ ban đầu. Cắt bộ xử lý.
Điều khiển luồng mức 2. Chỉ thị độ ứ tới mức 3.
Giám sát lỗi của kênh báo hiệu.
Mụ c đích các ch ức năng của kênh báo hiệu là để đả m bảo rằng các bản tin được phân chia tới đầu xa một cách chính xác theo tuần tự đúng, không tổn thất hoặc không trùng lặp.
- Chức năng điều khiển kênh báo hiệu :
39
Thông tin báo hiệu được đưa vào khố i tín hiệu tin báo (MSU), khối này có thể có độ dài thay đổi phụ thuộc vào tổ ng khối lượng thông tin được chuyển giao. MSU bao gồm một số trường điều khiển cùng với trườ ng thông tin báo hiệu (SIF). Các trường điều khi ển được sử dụng bởi các chức năng điều khiển kênh báo hiệu để đảm bảo độ tin cậy chuyển giao tin báo.
Độ dài khối chỉ thị (LI) được sử dụng để phân biệt giữa MSU, LSU (đơn vị tín hiệu trạng thái của kênh) và FISU (đơn vị tín hiệu làm đầy).
F | CK | SIF | SIO | LI | Sửa | F | |
lỗi | |||||||
8 | 16 | 8n, | 8 2 | 6 | 16 | 8 | |
n>2 | |||||||
Mức 2 | Mứ c 2 |
Hình 3.12 Khối tín hiệu tin báo (MSU)
1. Sự phân định ranh giới giữa các đơn vị báo hiệu
Thời điểm bắt đầu và kết thúc của các đơn vị tín hiệu được chỉ thị bởi mô hình
- bit duy nhất gọi là cờ. Để đảm bảo trong đơn vị tín hiệu không thể có mô hình bị trùng lặp thì bit chèn được sử dụng. Bit chèn là để bổ sung thêm các bit 0 vào sau một chuỗi 5 bit 1 liên tiếp của tin báo. Tại đầu thu kết cuối báo hiệu sẽ xoá các bit phụ thêm này.
F | CK | SIF | SIO | LI | Sửa | F | |||
lỗi | |||||||||
01111110 |
Hình 3.13 Cờ trong MSU
2. Đồng bộ khối tín hiệu
Vi ệc đồ ng bộ đơn vị tín hiệu được thực hiện nhờ thủ tục giãn giới h ạn. Tổn thất đồng b ộ xảy ra khi mô hình bit không được phép th ủ t ục giãn gi ới hạn thu được, hoặc khi độ dài lớn nhất của đơn vị tín hiệu nào đó bị vượt quá.
3. Phát hiện lỗi
Chức n ăng phát hiện lỗi thực hiện được nhờ có 16 bit kiểm tra (CK) đ ã được cung cấp ở cuối mỗi tín hiệu. Các bit kiể m tra (kiểm tra tổng) được t ạo ra nhờ kết cuối báo hiệu hoạt động bằng các bit phía trước của khối tín hiệu theo một
40
thuật toán xác định. Ở phía kết cuối báo hiệu thu, một phương pháp thực hiện giống nh ư thế được sử dụng để tính toán kiểm tra tổng. Sau đó việc kiểm tra tổng này được so sánh với t ổng kiểm tra đã thu đượ c. Nếu hai tổng kiể m tra không bằng nhau thì sự hiện diện của lỗi sẽ được chỉ thị và khối tín hiệu sẽ bị huỷ bỏ.
4. Sửa lỗi
Trường sửa lỗi có độ dài 16 bit và bao gồ m các số tu ần tự thu ận, các số tuần tự nghịch, các bit chỉ th ị thuận và các bit chỉ thị nghịch. Mỗi b ản tin báo đã phát được phân phối mộ t số tuần t ự, số tuần tự này được đưa vào trường FSN. Các MSU được phát lại khi lỗi đã được phát hiện. Các LSSU và FISU không được phát lại.
F | CK | SIF | SIO | LI | Sửa | F | ||||||
lỗi | ||||||||||||
8 | 16 | 8n, | 8 2 | 6 | 16 | 8 | ||||||
n>2 | ||||||||||||
F | B | |||||||||||
I | FSN | I | BSN | |||||||||
B | B |
Hình 3.14 Các trường sửa lỗi
Có 3 phương pháp sửa lỗi được cung cấp là :
Phương pháp sửa lỗi cơ bản.
Phương pháp sửa lỗi cơ bản khi có lặp lại.
Phương pháp phát lại tuần hoàn để phòng ngừa.
Các thủ tục sửa lỗi hoạt động độc lập theo hai hướng truyền dẫn.
Phương pháp sửa lỗi cơ bản :
- phương pháp này, một khối tín hiệu đã được gửi đi còn được lưu lại trong bộ đệm phát lại tới khi nhận được khẳng định từ đầu thu. Nếu bản tin báo hiệu nhận được là hoàn toàn chính xác thì thiết bị báo hiệu đầu thu gửi sự khẳng định bằng cách xen vào số trình tự nghịch (BSN) như số trình tự thuận (FSN) nhận được trong khối tín hiệu tin báo (MSU) thông thường hoặc trong FISU và Bit chỉ thị hướng nghịch (BIB) được đặt bằng bit chỉ thị hướng thuận (FIB). Khi nhận được sự khẳng định thì thiết bị báo hiệu đầu phát sẽ loại bỏ bản tin khỏi bộ đệm phát lại.
41
N ếu khối tín hiệu tin báo nhận được là không chính xác thì thiết bị báo hiệu đầu thu sẽ gửi sự phủ định bằng cách đảo bit chỉ thị hướng nghị ch (BIB). Số trình tự thuận (FSN) của thông báo nhận được cuối cùng mà được công nhận là chính xác sẽ được gài vào trường số trình tự hướng nghịch (BSN). Khi thiết bị báo hiệu đầu phát nhận được sự ph ủ định thì s ẽ ngừng truyền khối tín hiệu mới. Các khối tín hiệu trong bộ đệm mà chưa có sự khẳng định thì sẽ được truyền lặp lại theo một trình tự tương tự như ta đã truyền đi tr ước đó. Điều này đảm bảo các khối tín hiệu được thu nhận chính xác theo trình tự.
Báo nhận khẳng định
FSN
FSN = 63
A | B | |||||
BSN = 63 | ||||||
FIB =BIB
Báo nhận phủ định
FSN
36
A | B | |||||
BSN = 35 | ||||||
BIB = giá trị của FIB
Hình 3.15 Phương pháp sửa lỗi cơ bản
Phương pháp sửa lỗi cơ bản có lặp lại :
Phương pháp này khác với phương pháp sửa lỗi cơ b ản ở chỗ : mỗi MSU đượ c phát theo trình tự hai lần. Mỗ i MSU có c ờ đóng và cờ mở của nó để đảm bảo rằng MSU lặp không bị mất do sự mất mát của cờ đơn.
Phương pháp phát lại tuần hoàn để phòng ngừa :
Khối tín hiệu gửi đi rồ i vẫn còn được lưu trữ trong bộ đệm phát lại cho đến khi nhận đượ c sự khẳng định đối với tín hiệu này. Trong thời gian không có khối tín hiệu mới nào được gửi đi thì tất cả các khối tín hiệu vẫn chưa nhận được sự khẳng định sẽ truyền lặp lại theo chu kỳ.
42
“ Thủ tục phát lại bắt buộc ” được bắt đầu khi tồn tại một số lượng định trước các khối tín hiệu chưa nhận được sự khẳng định. Các khối tín hiệu mới sẽ không được phát đi nữa và các khối tín hiệu còn lưu trữ trong bộ đệm sẽ được truyền lại theo chu kỳ cho đến khi số lượng các khối tín hiệu chưa được khẳng định đã giảm đi. Trong phương pháp này không có sự phủ định. Phương pháp phát lại theo chu kỳ này được sử dụng ở các kênh báo hiệu, nơi mà trễ truyền lan lớn hơn 15ms và ở tất cả các kênh báo hiệu được thiết lập qua vệ tinh.
5. Sự đồng bộ ban đầu
Thủ tục đồng bộ ban đầu là thích hợp với cả sự khởi đầu của thời gian ban đầu (VD: sau khi mở máy) và s ự đồng bộ kết hợp v ới sự ph ục hồi sau khi có sự cố của kênh. Thủ tục dựa trên sự trao đổ i bắt buộc củ a các khối tín hiệu trạng thái kênh (LSSU) giữa hai điểm báo hiệu liên quan và điều ki ện c ủa chu k ỳ thử. Ở trường trạng thái (SF – Status Field) ba bit có trọng số đầu tiên được sử dụng để đánh dấu của kênh báo hiệu theo như bảng trên hình 3.16
F | CK | SF | LI | Sửa | F | |
lỗi | ||||||
Chỉ thị
Dư trạng thái
CBA
C | B | A | ||
0 | 0 | 0 | Mất đồng bộ | |
0 | 0 | 1 | Đồng bộ bình | |
thường | ||||
0 | 1 | 0 | Đồng bộ khẩn | |
0 | 1 | 1 | Mất dịch vụ | |
1 | 0 | 0 | Dừng bộ xử lý | |
1 | 0 | 1 | Bận |
Hình 3.16 Khối tín hiệu trạng thái kênh (LSSU)
Thời gian thử xấp xỉ cho hai thủ tục đồng bộ bình thường và khẩn cấp là :
Pn = 216 octet → 8.2s (64 Kb/s)
Pe = 212 octet → 0.5s (64 Kb/s)
với Pn = thời gian đồng bộ bình thường.
Pe = thời gian đồng bộ khẩn cấp.
- Dừng bộ xử lý
43
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Bộ xử lý ngừng hoạt động khi các b ản tin báo hiệu không th ể đượ c chuy ển giao cho các mức chức năng 3 hoặc/và 4. Ví dụ điều này xảy ra là do bộ xử lý trung tâm có sự cố hoặc cũng có thể là do sự kìm hãm một kênh báo hiệu riêng nào đó.
Khi điều khiển kênh báo hiệu nhận biết tình trạng bộ xử lý tại chỗ ngừng hoạt động, nó bắt đầu phát liên tiếp các LSSU với sự chỉ thị trạng thái ngừng hoạt động của bộ xử lý (SIFO) và huỷ bỏ MSU đã thu được.
7. Điều khiển luồng mức 2
Điều khiển luồng được b ắt đầu khi độ ứ được phát hiện ở đầu thu của kênh báo hiệu. Đầu thu bị ứ của kênh thông báo tình trạng của đầu phát từ xa bằng ph ương thức củ a LSSU, chỉ thị tr ạng thái bận (SIB), và nó không chấp nhận tất cả các khố i tín hiệu tin báo đến. Khi độ ứ giảm đi, việc chấp nhận tất cả các khố i MSU l ại tiếp tục. Trong khi độ ứ còn t ồn tại thì đầu phát ở xa được thông báo định kỳ tình trạng độ ứ này. Đầu phát ở xa sẽ chỉ thị có sự cố nếu như độ ứ còn tiếp tục quá dài.
8. Các chỉ thị độ ứ tới mức 3
Các mức độ ứ ở bộ đệm phát và bộ đệm phát lại được giám sát nhờ bộ điều khiển kênh báo hiệu để cung cấp chỉ thị độ ứ tới mức 3.
9. Giám sát lỗi của kênh báo hiệu
Để đả m bảo rằng chất lượng củ a kênh báo hiệu thích hợp với các nhu cầu của dịch vụ báo hiệu, ví dụ : tỉ lệ của các khối tín hiệu thu đượ c không chính xác là có thể chấp nhận được thì hoạt động của mỗi kênh được giám sát bởi hai bộ giám sát.
Bộ giám sát tỷ lệ lỗi của khối tín hiệu (SUERM) :
Nếu chất lượ ng của kênh trong dịch vụ gi ảm đi dưới mộ t mức nào đó thì kênh sẽ mất đi dịch vụ. Lưu lượ ng của tín hiệu gửi trên kênh được chuyển giao tới kênh khác nhờ các thủ tục chuyển giao. SUERM tác động trong khi kênh báo hiệu có dịch vụ và nó đưa ra một tiêu chuẩn đối với trường h ợp kênh bị mất dịch vụ. SUERM cung cấp một chỉ thị lỗi quá ngưỡng cho phép lên MTP tầng 3 để đưa kênh báo hiệu vào trạng thái không hoạt động. Bộ giám sát t ỷ lệ lỗ i của đơn vị tín hiệu dựa trên một bộ đếm lỗi đơn vị tín hiệu, kể cả đơn vị tín hiệu FISU. Khi có một đơn vị tín hiệu bị lỗi thì bộ đếm sẽ t ăng lên 1 và cứ 256 đơn vị báo hiệu nh ận đượ c tốt thì b ộ đếm lại giảm đi 1. Khi bộ đếm đạt tới giá tr ị 64 thì sẽ có cảnh báo về mức quá mứ c lỗi cho phép, thông báo này sẽ được gửi đến MTP tầng 3 và kênh báo hiệu bị chuyển vào trạng thái không hoạt động. Khi xảy ra mất đồng bộ (khi thu được liên tiếp nhiều hơn 6 bit 1), thiết bị giám sát
44
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
lỗi sẽ thay đổi phươ ng thức đếm, chuyển sang đếm octet, cứ nhận được 16 octet thì bộ đếm lại tăng lên 1 và quá trình đếm sẽ dừng sau khi bộ đếm vượt mức ng ưỡng.
Bộ giám sát tỷ lệ lỗi đồng bộ (AERM) :
AERM tác động trong khi kênh ở trạng thái thử của thủ t ục đồng bộ ban đầu. Thiết bị giám sát lỗi đồ ng bộ là một bộ đếm tuyến tính. Bộ đếm bắt đầu từ 0 tại thời điểm bắt đầu đồng bộ và số đếm sẽ tăng lên 1 sau mỗi lần thu được bản tin có lỗ i. Đồng bộ ban đầu không thành công nếu bộ đếm vượt giá trị ngưỡng trước khi kết thúc thời gian đồng bộ.
3.4.3 Mạng báo hiệu (mức 3)
Các chức năng của mạng báo hiệu có thể được chia thành hai loại cơ bản là :
Xử lý bản tin báo hiệu (xử lý lưu lượng). Điều hành mạng báo hiệu.
Xử lý bản tin báo hiệu | |||||
Mức 4 | Mức 3 | Mức 2 | |||
Phân bổ | Phân biệt | ||||
tin báo | tin báo | ||||
Định tuyến
tin báo
Hình 3.17 Các chức năng của mạng báo hiệu
Xử lý bản tin báo hiệu :
Mục đích của các chức năng xử lý bản tin báo hiệu là đảm bảo các bản tin báo hiệu xuất phát do một phần của người sử dụng riêng biệt nào đó ở một đi ểm nguồn đượ c phân phát t ới cùng một phần ng ười sử dụng ở điểm đ ích mà đã đượ c phần củ a ng ười sử dụng gửi tin báo chỉ ra. Các chức năng x ử lý bản tin báo hiệu dựa vào bộ chỉ th ị của mạng ở trường SIO và nhãn định tuyến chứa trong tin báo nhằm để nhận dạng rõ ràng các điểm đích và điểm nguồn.
Các chức năng xử lý bản tin báo hiệu được chia thành :
Định tuyến tin báo. Phân biệt tin báo.
45
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Phân bổ tin báo.
Ch ức năng định tuyến tin báo được sử dụng ở mỗ i điểm báo hiệu (SP) để xác định kênh báo hiệu đi (SL) mà trên kênh đó bản tin phải được gửi về phía điểm đích của nó.
Chức năng phân bi ệt tin báo được sử dụng ở SP để xác định xem khi nào bản tin báo thu đượ c tới đượ c đ ích của nó và khi nào không tới đích. Khi bản tin không tới được đích SP thì tin báo sẽ được chuyển giao tới chức năng định tuyến tin báo.
Chức n ăng phân bổ tin báo được sử dụng ở SP để phân phát các tin báo thu (kết cuối tới đích của nó) tới Phần của người sử dụng (UP) thích hợp hoặc tới Phần điều khiển đấu nối (SCCP).
Định tuyến tin báo :
Việc định tuyến tin báo tới kênh báo hiệu thích h ợp dựa vào bộ chỉ thị mạng (NI – Network Indicator) ở octet thông tin dịch vụ và ở trường lựa chọn kênh báo hiệu (SLS – Signalling Link Selection) và mã của điểm đích (DPC) ở nhãn định tuyến. Việc đị nh tuyến được thực hiện sao cho các bản tin giống nhau NI, SLS và DPC được định tuyến trên cùng một kênh báo hiệu nếu như kênh báo hiệu không x ảy ra sự cố. Chia tải là một phần của chức năng định tuy ến tin báo do lưu lượng báo hiệu có thể được phân bổ trên vài kênh báo hiệu và vài chùm kênh. Nó dựa trên 4 bit SLS ở nhãn định tuyến. Khi kênh báo hiệu xảy ra sự cố thì việc định tuy ến được thay đổi theo các quy luật đã xác định trước và lưu lượng được đị nh tuyến tới kênh báo hiệu khác trong chùm kênh. Nếu tất cả các kênh báo hiệu trong chùm kênh có sự cố thì lưu l ượng được định tuyến tới các chùm kênh báo hiệu khác thuộc về cùng một đích.
F CK SIF SIO LI Sửa lỗi F
Routing Label
NI Dư SI
SLS OPC DPC
Hình 3.18 Các trường định tuyến tin báo
Phân biệt tin báo :
Điểm báo hi ệu SP trong mạng báo hiệu có thể hoạt hoặc như một điểm chuyển giao tín hiệu (STP) cho
động như một điể m đích bản tin báo hiệu. Trong
46
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
chừng mự c nào đó các bản tin báo hiệu thu được có thể được kết cuối trong STP của nó và trong trường hợp sau đó các bản tin báo hiệu thu được trự c tiếp đưa tới Chức năng định tuyến nhằm được gửi vào kênh thích hợp về phía đ iểm đích của tin báo. Ch ức năng phân biệt tin báo thực hiện công việc này dựa vào việc phân tích NI và DPC có trong bản tin thu được.
Phân bổ tin báo :
Nếu bản tin báo hiệu được kết cu ối ở điể m báo hi ệu SP của nó thì nó được đưa trự c tiếp từ Ch ức năng phân biệt tin báo tới Chức năng phân bổ tin báo. Bản tin báo hiệu có thể được kết cuối tới :
Các phần của người sử dụng.
Phần điều khiển đấu nối báo hiệu (SCCP). Phần điều hành mạng báo hiệu của MTP.
Phần kiểm tra và bảo dưỡng mạng báo hiệu của MTP.
Ch ức n ăng phân bổ tin báo đưa bản tin báo hiệu thu được tới ngườ i sử dụng thích hợp dựa vào nội dung của khối chỉ thị dịch vụ (SI) trong octet thông tin dịch vụ (SIO) chứa trong khối tín hiệu tin báo.
Octet thông tin dịch vụ (SIO) | ||
Trường các | Bộ chỉ thị | |
dịch vụ phụ | ||
dịch vụ (SI) | ||
(SSF) | ||
D C | B A | D | C | B | A | ||||||
0 | 0 | 0 | 0 | Điều hành mạng báo hiệu | |||||||
Mạng quốc tế | 0 0 | ||||||||||
0 | 0 | 0 | 1 | Kiểm tra mạng báo hiệu | |||||||
Dự phòng | 0 1 | ||||||||||
DƯ | 0 | 0 | 1 | 0 | Dự phòng | ||||||
Mạng quốc gia | 1 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | SCCP | |||||
0 | 1 | 0 | 0 | Phần của người dùng thoại | |||||||
Dành cho sử dụng | 1 1 | ||||||||||
0 | 1 | 0 | 1 | UP ISDN | |||||||
quốc gia | |||||||||||
0 | 1 | 1 | 0 | UP số liệu | |||||||
0 | 1 | 1 | 1 | UP di động | |||||||
1 | 0 | 0 | 0 | Dự phòng | |||||||
tới | |||||||||||
1 | 1 | 1 | 1 |
Hình 3.19 Octet thông tin dịch vụ (SIO)
Điều hành mạng báo hiệu :
47
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Mục đích của các chức năng điều hành mạng báo hiệu là cung cấp khả n ăng lập lại cấu hình của mạng báo hiệu trong trường hợp có sự cố và đi ều khiển l ưu lượng báo hiệu trong trường hợp bị ứ. Việc lập lại cấu hình mạng báo hiệu có hiệu quả nhờ các thủ tục thích h ợp để thay đổi việc đị nh tuyến lưu l ượng báo hiệu nhằm bỏ qua các kênh có sự cố hoặc các điểm báo hiệu liên quan xảy ra sự cố.
Các chức năng điều hành mạng báo hiệu được chia thành :
Điều hành lưu lượng báo hiệu. Điều hành kênh báo hiệu.
Điều hành tuyến báo hiệu.
1. Điều hành lưu lượng báo hiệu (Signalling Traffic Management)
Chức nă ng đ iều hành lưu lượng báo hiệu được sử dụng để chuyển đổi lưu lượ ng báo hiệu từ kênh hoặc tuyến này tới kênh khác hoặc tuyến khác hoặc tới lưu lượng báo hiệu chậm hơn tạm thời trong trường hợp xảy ra ứ ở điểm báo hiệu.
Chức năng điều hành lưu l ượng báo hiệu gồm cả thủ tục được mô tả chi tiết trong khuyến nghị Q.704 của CCITT, bao gồm:
Thay thế : thực hiện chuyển lưu lượng báo hiệu từ một đường báo hiệu hỏng sang các đường báo hiệu khác.
Tái định tuyến bắt buộc : để đảm bảo chắc chắn khả năng khôi phục báo hiệu giữa hai điểm.
Tái định tuyến được điều khiển : đảm bảo khôi phục các thủ tục báo hiệu tối ưu và giảm đến mức tối đa sai số trình tự các bản tin.
Tái khởi động điểm báo hiệu : khởi tạo lại hoặc hoạt hoá các đường báo hiệu của điểm báo hiệu liên quan.
Hạn chế điều hành : do nhân viên điều hành yêu cầu để bảo dưỡng và đo kiểm đường báo hiệu.
2. Điều hành kênh báo hiệu
Ch ức năng điều hành kênh báo hiệu được sử dụng để phục hồ i các kênh báo hiệu có sự cố, để kích hoạt các kênh rỗi và không kích ho ạt các kênh báo hiệu đã đồng bộ. Chức năng điều hành kênh báo hiệu gồm các thủ tục sau (Các thủ tục này được mô tả trong khuyến nghị Q.704 của CCITT) :
Kích hoạt kênh báo hiệu, phục hồi không kích hoạt.
48
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Kích hoạt chùm kênh.
Phân bố tự động kết cuối báo hiệu và các kênh số liệu báo hiệu.
3. Điều hành tuyến báo hiệu (SRM – Signalling Route Management)
Chức năng quản lý tuyến báo hiệu được sử dụng để phân bổ thông tin về trạng thái của mạng báo hiệu nhằm ngăn cản hoặc giải toả các tuyế n báo hiệu. Chức năng điều hành tuy ến báo hiệu bao gồm các thủ tục sau (Các thủ tục này được mô tả trong khuyến nghị Q.704 của CCITT) :
Thủ tục chuyển giao được điều khiển : chức năng này được thực hiện tại một STP đối với tin báo liên quan tới địa chỉ đích nào đó, khi nó phải thông báo cho một hay nhiều SP phía nguồn để hạn chế hoặc không được tiếp tục gửi thêm các tin báo có cấp ưu tiên quy định hoặc thấp hơn.
Thủ tục chuyển giao bị ngăn cấm : được thực hiện tại một điểm báo hiệu đang hoạt động như STP khi nó phải thông báo cho một hoặc nhiều SP lân cận rằng chúng không được định tuyến qua STP này.
Thủ tục được phép chuyển giao : được thực hiện tại một STP khi nó phải thông báo cho một hay nhiều SP lân cận rằng chúng có thể lập tuyến lưu lượng hướng tới điểm đích định trước thông qua STP này.
Thủ tục chuyển giao bị hạn chế : được thực hiện tại một STP khi nó phải thông báo cho một hay nhiều STP lân cận rằng nếu có thể chúng không nên định tuyến qua STP đó nữa.
Thủ tục kiểm tra chùm tuyến báo hiệu : được thực hiện ở các điểm báo hiệu để kiểm tra xem lưu lượng báo hiệu hướng tới một điểm đích nào đó có thể lập tuyến thông qua một điểm chuyển tiếp STP lân cận hay không.
Thủ tục kiểm tra độ ứ chùm tuyến báo hiệu : được thực hiện ở một điểm báo hiệu để cập nhật trạng thái ứ liên quan tới một chùm tuyến báo hiệu đi đến một điểm đích nào đó.
Các bản tin điều hành mạng báo hiệu :
Việc l ập lại cấu hình mạng báo hiệu yêu cầu sự thông tin giữa các điểm báo hiệu. Vì lý do này mà có mộ t chùm các bản tin điều hành mạng báo hiệu có khả năng thực hiện để xử lý các chức năng và các thủ tục đã mô tả ở trên. Các bản tin này có nhận dạng riêng của chúng ở trường chỉ thị dịch vụ (“0000”).
Mức 2 Mức 1 Mức 2
Đường truyền số
liệu báo hiệu
49
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
GSD | ETC | ETC | GSD | |||||||||||||||||||||||||
PCD- | PCD- | |||||||||||||||||||||||||||
ST-7 | ST-7 | |||||||||||||||||||||||||||
D | 31 | D | ||||||||||||||||||||||||||
0 | 1 | 31 | 0 | 1 | ||||||||||||||||||||||||
64 kb/s | Kênh báo hiệu | 64 kb/s | ||||||||||||||||||||||||||
Kênh báo hiệu | ||||||||||||||||||||||||||||
2 Mb/s | 2 Mb/s |
Đường truyền báo hiệu (SL: Signalling Link)
ETC (Exchange Terminal Circuit) : Mạch đầu cuối tổng đài
GSD (Group Switching Device) : Thiết bị chuyển mạch nhóm.
PCD-D (Pulse Code Device – Digital) : Máy ghép kênh số (luồng 64 kbit/s)
ST-7 (Signalling Terminal) : Đầu cuối báo hiệu số 7.
Hình 3.20 Đường truyền báo hiệu của MTP
3.5 Phần điều khiển đấu nối báo hiệu ( SCCP : Signalling Connection Control Part)
LSS | SS | |||||||||
SCCP | NSP | SCCP | SCCP | ||||||
MTP | MTP | MTP | |||||||
Nút tại | Nút trung | Nút từ xa |
chỗ | gian |
50
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
LSS (Local SubSystem) : Phân hệ nội bộ
SS (Subsystem) : Phân hệ
Hình 3.21 Phần dịch vụ của mạng
SCCP cung cấp các chức năng bổ sung cho MTP và nó được CCITT đưa vào sách đỏ năm 1984. Khối chức n ăng SCCP n ằm trên MTP và sự tổ hợp của SCCP và MTP được gọ i là phần dịch vụ của mạng ( NSP – Network Service Part ). SCCP được mô tả trong các khuyến nghị Q.711- Q.716 của CCITT.
3.5.1 Mục đích của SCCP
Trong một số trường hợp , mong muố n rằng các bản tin được chuyển giao từ điểm này tới đ iểm khác trong mạng mà không liên quan tới mạch điện ( Thoại hoặc số liệu ). MTP đã được thiết kế từ đầu cho báo hiệu liên quan tới mạch điện và vì vậy nó không đáp ứng được yêu cầu này. Một số dịch cụ không liên quan đến mạch điện là:
Dịch vụ di động : chuyển vùng giữa các MSC. Các dịch vụ cơ sở dữ liệu.
SCCP làm cho nó có khả năng chuyển giao cho cả báo hiệu liên quan và không liên quan tới mạch và thông tin của người sử dụng giữa các tổng đài và các trung tâm đặc biệt trong các mạng viễn thông qua mạng báo hiệu số 7. Một mục đ ích khác của SCCP là để thực hiện cho các dịch vụ của mạng không đấu nối và định hướng đấu nối.
3.5.2 Các đấu nối báo hiệu
Các mụ c tiêu của SCCP là cung cấp phương thức cho các đấu nối báo hiệu logic cho mạng báo hiệu số 7 và cung cấp ph ương thức cho khả năng chuyển giao các khối số liệu, có hoặc không s ử dụng các đấu n ối báo hiệu logic. Các chức năng cần thiết để đạt được những mục tiêu này của SCCP được thực hiện bởi các phươ ng thức của giao thức SCCP giữa 2 hệ th ống cung cấp phầ n d ịch vụ của mạng ( MTP + SCCP ) tới các lớp cao hơn. Các giao tiếp của dịch vụ tới lớp cao hơn và tới MTP được mô tả bằng các phương thức nguyên thu ỷ và các tham số. Đấu nối báo hiệu là thông tin điểm tới điểm ( peer to peer ) giữa hai người sử dụng SCCP ( những người sử dụng dịch vụ mạng ).
Đấu n ối báo hiệu là đấu nối logic và đượ c mô tả là mô hình trừu tượng với một đôi xếp hàng trong các khuyến nghị của CCITT.
Đấu nối báo hiệu giữa các nút nguồn và nút đích đôi khi có thể được chia thành nhiều phần đấu nối. Đấu nối báo hiệu được nhận d ạng nhờ một số tham khảo chuẩn , đó là số duy nhất cho phép nhận dạng một đấu nối báo hiệu xác định ở giao tiếp giữa SCCP và người sử dụng SCCP.
51
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Người sử | Đấu nối báo hiệu | Người sử | |||
dụng SCCP | Phần đấu | Phần đấu | dụng SCCP | ||
nối | nối | ||||
SCCP | SCCP | SCCP | |||
Nút đầu cuối Nút trung gian Nút đầu cuối
Hình 3.22 Đấu nối báo hiệu và các phần đấu nối
3.5.3 Các dịch vụ của SCCP
SCCP cung cấp hai loại dịch vụ , đó là : các dịch vụ đấu nối định hướng và các dịch vụ không đấu nối.
3.5.3.1 Dịch vụ không đấu nối
- dịch vụ không đấu nối , tất cả các thông tin định tuyến cần để định tuyến số liệu tới đích của nó phải có ở trong mỗi gói số liệu. Không có sự đấu nối logic được thiết lập giữa các nút đầu cuối. Dịch vụ không đấu nối thường được sử dụng để chuyển giao những lượng nhỏ thông tin tới hạn thời gian thực giữa những người sử dụng ở xa. Thí dụ như : phát tin báo kênh D từ một thuê bao ISDN khác, hoặc phát cảnh báo từ một tổng đài tới trung tâm khai thác và bảo dưỡng ( OMC ). Một thí dụ ứng dụng khác có thể sử dụng dịch vụ không đấu nối là ứng dụng của điện thoại di động tế bào , thông tin về sự định vị của thuê bao di động trong mạng di động.
LE | SL | OMC |
OMAP OMAP
SCCP SCCP
MTP SL MTP
UDT
52
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Hình 3.23 Các dịch vụ không đấu nối
Các loại giao thức không đấu nối :
Loại không đấu nối cơ sở ( loại giao thức 0 ) :
NSDU ( khối số liệu của dịch vụ mạng ) chuyển đi nhờ các lớp cao hơn tới SCCP ở nút nguồn được SCCP phân phát tới các nút cao hơn ở nút đích. Các nút NSDU được vận chuyển độc l ập với nhau và vì v ậy chúng có thể được phân phát không tuần tự. Như vậy loại giao thức này đáp ứng với dịch vụ của mạng không đấu nối thuần tuý.
Loại không đấu nối tuần tự ( loại giao thức 1 ) :
- loại giao thức 1 , các đặc điểm của loại 0 được hoàn thiện nhờ tính chất bổ sung, cho phép lớp cao hơn chỉ ra một luồng đã có của NSDU phải được phân phát tuần tự đến SCCP. Mã SLS được lựa chọn, dựa trên giá trị của tham số điều khiển tuần tự. Mã SLS được lựa chọn để cho luồng của các NSDU có cùng tham số điều khiển tuần tự là như nhau. Như vậy loại giao thức này đáp ứng yêu cầu dịch vụ không đấu nối nâng cao, ở đó có tính chất tuần tự bổ sung. Như vậy điểm khác nhau chính giữa loại 1 và loại 0 là loại 1 phân phát tin báo một cách tuần tự.
3.5.3.2 Dịch vụ đấu nối định hướng
Dịch v ụ đấu nối định hướng của mạng là một cách để hợp lý hoá thông tin báo hiệu củ a tổng đài giữa hai người sử dụ ng d ịch vụ của mạng bằng cách thiết lập đấu nố i báo hiệu logic gi ữa chúng. Sự đấu nối báo hiệu logic này đạt được nhờ đưa ra một số tham khảo nội bộ cho các bản tin báo hiệu tại đó.
Dịch vụ đấu n ối định hướng là khả năng chuyển giao bản tin báo hiệu qua đấu nối báo hiệu đã được thiết lập. Việc đấu nối báo hiệu có thể là vĩnh cửu, hoặc là tạm thời.
Đấu nối báo hiệu tạm th ời được bắt đầu và điều khiển bởi người sử dụng dịch vụ. Nó có thể so sánh với sự đấu nố i bằng quay số điện thoại. Đấu nối báo hiệu vĩnh cửu được điều khiển nh ờ chức năng Khai thác và bảo dưỡng cung cấp cho người sử dụng dịch vụ trên c ơ sở bán vĩnh cửu. Nó có thể so sánh với một đường dây điện thoại cho thuê.
Phương thức chuyển giao đấu nối định hướng có thể được chia làm 3 giai đoạn
- Thiết lập sự đấu nối.
53
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
- Chuyển giao số liệ
- Giải phóng sự đấu nố
Các dịch vụ của mạng đấu nối định hướng đượ c sử dụng khi có nhiều tin báo để chuyển giao ho ặc khi các b ản tin báo hiệu dài đến nỗi chúng phải được chia thành những đoạn nhỏ. Sau đó ở phía thu các đoạn này phải được nhóm trở lại.
LE OMC
(Chuyển giao số liệu)SL
OMAP | OMAP | |||||
Số liệu | Số liệu | |||||
SCCP | SCCP | |||||
SL
MTP MTP
DT1
Hình 3.24 Các dịch vụ đấu nối định hướng
Các loại giao thức đấu nối định hướng :
Loại đấu nối định hướng cơ sở (loại giao thức 2) :
- loại giao thức 2, các NSDU chuyển giao hai hướng giữa các người sử dụng SCCP được thực hiện nhờ thiết lập đấu nối báo hiệu tạm thời hoặc vĩnh cử Các tin báo thuộc về sự đấu nối báo hiệu đã chỉ ra sẽ chứa cùng một giá trị của trường SLS để đảm bảo được tuần tự theo như các loại của giao thức 1. Chất lượng của dịch vụ như mất tin báo, các lỗi không phát hiện được, nhầm tuần tự
… giống như trường hợp MTP đối với phần của người sử dụng. Như vậy loại giao thức 2 tương ứng với dịch vụ của mạng đấu nối định hướng đơn giản. Số liệu được chuyển giao bằng các gói dạng số liệu 1 (DT1).
Loại đấu nối định hướng điều khiển luồng (loại giao thức 3):
- loại giao thức 3, các tính chất của loại giao thức 2 được bổ sung bằng cách gộp vào sự điều khiển luồ Điều khiển luồng nghĩa là tốc độ luồng số liệu có thể được điều khiển hoặc giữa các lớp lân cận hoặc giữa hai lớp. Các chức năng điều khiển luồng cho phép thu hạn chế luồng số liệu từ phần phát. Ngoài ra, khả năng thêm vào phát hiện mất tin báo hoặc mất tuần tự bổ sung. Trong điều kiện như vậy, sự đấu nối báo hiệu được thiết lập lại và một thông báo đáp lại được SCCP đưa tới lớp cao hơn. Loại 3 cũng cung cấp khả năng cho hệ thống điều
54
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
khiển luồng đi qua nhờ phát các khối số liệu thực hiện. Số liệu thông thường được chuyển giao nhờ các gói dạng số liệu 2 (DT2).
3.5.4 Cấu trúc chức năng của SCCP
Cấu trúc chức năng của SCCP bao gồm các phần chức năng chính sau :
- Điều khiển đấu nối định hướng của SCCP (SCOC).
- Điều khiển không đấu nối của SCCP (SCLC).
- Định tuyến của SCCP (SCR).
- Điều hành SCCP (SCM).
Những người sử dụng SCCP
Yêu cầu Chỉ thị Yêu cầu Chỉ thị
SCLC SCOC
UDT,UDTS
SCM SCR
Chỉ thị Yêu cầu Chỉ thị
MTP
Hình 3.25 Cấu trúc chức năng của SCCP
Phần chức năng điều khiển đấu nối định hướng của SCCP cung cấp các thủ tục để thiết lập, giám sát và giải phóng sự đấu nối báo hiệu tạm thời. Nó cũng xử lý chuyển giao số liệu ở đấu nối này.
Phần chức năng điều khiển không đấu nối của SCCP cung cấp các thủ t ục để chuyển giao không đấu n ối số liệu của người sử dụng. Sự phân bổ và thu nhận các tin báo điều hành của SCCP cũng là một phần của phần chức năng này.
Phần định tuyến của SCCP dựa vào chức năng của MTP để định tuyến vật lý tin báo từ một điểm báo hiệu tới điểm báo hiệu khác. Ngoài ra phần chức năng
55
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
định tuyến của SCCP cung cấp khả năng định tuyến bổ sung như là sự diễn dịch tiêu đề tên toàn cầu cho người sử dụng mạng.
Phần chức năng điều hành của SCCP cung cấp các thủ tục để duy trì chất lượng mạng nhờ định tuyến lại hoặc điều chỉnh lưu lượng khi có sự cố hoặc tắc nghẽn xảy ra.
3.5.5 Các bản tin báo của SCCP
Các bản tin báo của SCCP được sử dụng nhờ giao thức Peer to Peer. M ọi tin báo đều được nhận dạng đồng nhất b ằng mã của loại tin báo, mã này được nhận biết ở mọ i bản tin báo. Đối v ới dị ch vụ không đấu nối, chỉ có hai loại tin báo là: số liệu của khối (UDT) và dịch vụ số liệu của khối (UDTS).
Loại tin báo | Các loại | Mã | ||
0 | 1 | |||
Số liệu của khối UDT | x | x | 0000 1001 | |
Dịch vụ số liệu của khối | x | x | 0000 1010 | |
UDTS | ||||
Hình 3.26 Các tin báo SCCP cho các dịch vụ không đấu nối
- nút nguồn, khi các chức năng của SCCP thu từ nút cao hơn một NSDU được chuyển nhờ loại giao thức 0 hoặc 1, địa chỉ bị gọi và các tham số liên quan khác được phân tích để nhận dạng nút về phía tin báo sẽ được phát đi. Khi đó NSDU được xem như là số liệu của người sử dụng ở bản tin số liệu của khối (UDT) chúng được gửi về phía nút đích, nhờ sử dụng các chức năng của MTP. Bản tin dịch vụ số liệu khối (UDTS) được đưa trở lại SCCP đích, khi bản tin UDT không thể phân phát được tới đích của nó. Tin báo UDTS chứa thông tin về nguyên nhân chuẩn đoán. Đối với dịch vụ định hướng đấu nối, các tin báo cũng cần trong thời gian giải phóng và thiết lập bên cạnh các tin báo chuyển giao số liệu.
Loại tin báo | Các loại | Mã | ||
0 | 1 | |||
Yêu cầu đấu nối CR | x | x | 0000 0001 | |
Khẳng định đấu nối CC | x | x | 0000 0010 | |
Từ chối đấu nối CREF | x | x | 0000 0011 | |
Dạng số liệu 1 – DT1 | x | 0000 0110 |
56
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 | Đồ án tốt | |||
nghiệp | ||||
Dạng số liệu 2 – DT2 | x | 0000 0111 | ||
Số liệu thực hiện ED | x | 0000 1011 | ||
Kiểm tra sự không hoạt động IT | x | x | 0010 0000 | |
Lỗi khối số liệu của giao thức ERR | x | x | 0000 1111 | |
Giải phóng RLSD | x | x | 0000 0100 | |
Giải phóng xong RLC | x | x | 0000 0101 |
Hình 3.27 Tin báo SCCP cho các dịch vụ định hướng đấu nối
Hoạt động của dịch vụ định hướng đấu nối chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn thiết lập đấu nối : Tin báo yêu cầu đấu nối (CR) được phát bởi SCCP gọi để yêu cầu thiết lập đấu nối báo hiệu giữa hai người sử dụng SCCP. Khi thu tin báo CR, nếu có thể SCCP bị gọi bắt đầu thiết lập đấu nối báo hiệu. Tin báo khẳng định sự đấu nối (CC) được phát bởi SCCP bị gọi để cho SCCP gọi biết rằng nó đã được thiết lập đấu nối báo hiệu. Khi thu tin báo CC, nếu có thể, SCCP gọi hoàn thiện việc thiết lập đấu nối báo hiệu. Tin báo từ chối đấu nối (CREF), được phát bởi SCCP bị gọi hoặc một nút SCCP trung gian để cho SCCP gọi biết rằng việc thiết lập đấu nối báo hiệu bị từ chối.
Giai đoạn chuyển giao số liệu : tin báo dạng số liệu 1 (DT1) được phát bởi kết cuối của đấu nối báo hiệu đó chuyển thông suốt số liệu của người sử dụng SCCP giữa hai nút SCCP. Loại tin báo này chỉ được sử dụng ở loại giao thức 2. Tin báo số liệu 2 (DT2) được phát bởi kết cuối của đấu nối báo hiệu để chuyển thông suốt số liệu của người sử dụng SCCP giữa hai nút SCCP và để các tin báo thừa nhận đi theo một hướng khác. Loại tin báo này chỉ được sử dụng ở loại giao thức 3. Tin báo kiểm tra việc không hoạt động (IT) có thể được phát định kỳ bởi kết cuối của phần đấu nối để kiểm tra liệu xem phần đấu nối này có hoạt động ở cả hai đầu cuối hay không, và để kiểm tra tính nhất quán của số liệu đấu nối ở cả hai đầu cuối. Tin báo về lỗi khối số liệu của giao thức (ERR) được phát
- phần đấu nối khi phát hiện được bất kỳ lỗi nào của giao thứ
Giai đoạn giải phóng đấu nối : tin báo giải phóng được phát đi (RLSD) theo hướng thuận hoặc hướng nghịch để chỉ thị rằng SCCP phát mong muốn giải phóng sự đấu nối và các nguồn liên quan ở nút phát đã có điều kiện ngắt cuộc nối. Nó cũng chỉ ra rằng nút thu cũng như các nguồn kết hợp phát cần giải phóng đấu nối. Tin báo giải phóng xong (RLC) được phát để đáp lại tin báo RLSD, chỉ thị rằng đã thu được tin báo RLSD, và các thủ tục thích hợp đã được hoàn thành.
Các tham số của tin báo SCCP :
Một số tham số sử dụng trong các tin báo SCCP được liệt kê trong bảng :
57
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 | Đồ án tốt | ||
nghiệp | |||
Tên tham số | Mã | ||
Chuẩn nội bộ nơi đến (đích) | 0000 0001 | ||
Chuẩn nội bộ nơi xuất phát (nguồn) | 0000 0010 | ||
Địa chỉ của phần bị gọi | 0000 0011 | ||
Địa chỉ của phần gọi | 0000 0100 | ||
Loại giao thức | 0000 0101 | ||
Phân đoạn / nhóm lại | 0000 0110 | ||
Tuần tự / phân đoạn | 0000 1000 | ||
Kết toán | 0000 1001 | ||
Nguyên nhân lỗi | 0000 1101 | ||
Số liệu | 0000 1111 |
Hình 3.28 Các tham số của tin báo SCCP
Tr ường tham số của số chuẩn n ội bộ (nguồ n / đ ích) nh ận dạng đồng nhất sự đấu nối báo hiệu ở một nút. Đó là một s ố làm việc n ội bộ đã được l ựa chọn cho từng nút độc lập v ới nhau. Ở bất kỳ sự trao đổi tin báo nào trong đấu nối báo hiệu (các dịch vụ định hướ ng đấu nối) đều có ít nhất một số chuẩn nội bộ. Trườ ng tham số địa chỉ của phần gọi / bị gọ i chứa đủ thông tin để nh ận dạng đồ ng nhất báo hiệu đích hoặc nguồn và/hoặc người sử dụng SCCP. Nó cũng là tổ hợp tiêu đề tổng thể mã đi ểm báo hiệu và số củ a phân hệ. Số của phân hệ (SSN) xác định chức năng của người sử dụng SCCP.
3.5.6 Các khuôn dạng và các mã
Các tin báo SCCP được mang trên các kênh số liệu báo hiệu nhờ các MSU. Khối ch ỉ thị dịch vụ (SI) ở octet thông tin dịch vụ (SIO) được mã hoá là “0011” cho các tin báo của SCCP, bao gồm một số nguyên các octet (<= 272 octet). Giống như trong tin báo ISUP, mỗi tin báo SCCP chứa một số tham số với thông tin báo hiệu. Các tham số có độ dài cố định, hoặc có độ dài thay đổi và chúng có thể hoặc lựa chọn hoặc bắt buộc.
Mô hình tin báo của SCCP :
Nhãn định tuyến
58
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Loại tin báo
Phần lệnh cố định bắt buộc
Phần lệnh thay đổi bắt buộc
Phần lựa chọn
3.5.7 Định địa chỉ và định tuyến trong SCCP
Khi phần của người sử dụng dùng MTP để chuyển giao bản tin báo hiệu, thì địa ch ỉ củ a ph ần bị gọi (số B) được phân tích ở phần của người sử dụng để định tuyến các bản tin báo hiệu.
Khi SCCP được sử dụng thì hai tham số : địa chỉ của phần gọi và đị a chỉ của phần bị g ọi trong tin báo SCCP chứa thông tin cần thiết để SCCP xác định nút ngu ồn và nút đ ích. Cả địa chỉ của phần gọi và phần bị gọi đều có trong các tin báo không đấu nối số liệu của kh ối (UDT) và số liệu của khối (UDTS), trong khi chỉ có địa chỉ của phần bị g ọi được chứa trong tin báo định hướng yêu cầu đấu nối (CR). Các tin báo đấu nối định hướng khác không chứa chứa bất kỳ tham số địa chỉ nào. Chúng được chuyển giao ở các phần đấu n ối, nghĩ a là chúng được phát tới các đích xác định trước. Trong trường h ợp các thủ tụ c đấu nối định hướng thì địa ch ỉ của phần b ị gọ i là điể m đ ích của đấu nối báo hiệu, trong khi đó trong trường hợp các thủ tục không đấu nối thì các địa chỉ là các điểm nguồn và đích của tin báo. Có hai loại địa chỉ cơ bản để định tuyến SCCP :
- Tiêu đề tổng thể (GT) : tiêu đề tổng thể là một địa chỉ như các digit quay số mà SCCP cần truyền đi trước khi chúng có thể được sử dụng để định tuyến trong mạng báo hiệu. Sự diễn dịch của GT luôn luôn đòi hỏi đối với các tin báo của CR.
Mã điểm đích của DPC và số phân hệ (SSN) cho phép định tuyến trực tiếp nhờ SCCP và MTP, có nghĩa là chức năng diễn dịch SCCP không cần đến. Số của phân hệ (SSN) là một địa ch ỉ xác định một ph ần củ a nút SCCP hoặc trực tiếp (như ISUP) hoặc gián tiếp đ i qua các khả năng giao dịch (như MAP). Một số các phân hệ như vậy là : Điều hành SCCP, ISUP, OMAP, MAP.
- Địa chỉ của phần bị gọi : Khối chỉ thị địa chỉ gồm loại thông tin địa chỉ chứa trong trường địa chỉ (SPS hoặc SSN và/hoặc GT). Khối chỉ thị định tuyến (ở trường khối chỉ thị địa chỉ ) được sử dụng để xác định việc định tuyến dựa trên SSN hoặc GT.
59
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 | Đồ án tốt | ||||
nghiệp | |||||
GT | SSN | SPC | Khối chỉ thị địa chỉ | ||
Dự | Khối chỉ thị | Khối chỉ | Khối chỉ thị | Khối chỉ thị |
trữ | định tuyến | thị GT | SSN | mã điểm |
Hình 3.29 Địa chỉ của phần bị gọi
3.5.8 Các thủ tục báo hiệu
3.5.8.1 Các thủ tục đấu nối định hướng – loại giao thức 2 và 3
Thiết lập đấu nối : thủ tục này bao gồm các chức năng cần thiết để thiết l ập đấu nối báo hiệu tạm thời giữa hai người sử dụng SCCP. Các thủ tục thiết lập đấu nối được bắt đầu do người sử dụng SCCP chấp nhận cơ sở yêu cầu đấu nối N.
Người sử dụng SCCP | SCCP-A | SCCP-B | Người sử dụng SCCP |
Yêu cầu đấu nối N | CR | ||
Chỉ thị đấu nối N
Trả lời đấu nối N
CC
Khẳng định đấu nối N
Truyền số liệu với các bản tin DT1 hoặc DT2
Yêu cầu đấu nối N | RLSD |
Chỉ thị đấu nối N
Trả lời đấu nối N
RLC
Khẳng định đấu nối N
Hình 3.30 Các nguyên tắc chung để thiết lập đấu nối
60
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Thủ t ục được b ắt đầu do SCCP nguồn phát tin báo yêu cầu đấu nối (CR). Ở tin báo này luôn chứa số tham khảo nội bộ (lựa chọn b ởi SCCP nguồ n), loại giao thức và địa chỉ đến SCCP đích ở tin báo CR có thể cũng có trong địa chỉ của SCCP nguồn và số liệu củ a người sử dụng . Khi thu tin báo CR này, SCCP đích trả l ời bằng cách phát đi tin báo kh ẳng định đấu nối (CC). Ở tin báo này luôn bao gồm số tham khảo nội bộ đượ c lựa chọn bởi SCCP nguồn và số tham khảo được l ựa chọn bởi SCCP đích và loại giao thức cũ ng được l ựa chọn bởi SCCP đích, số liệu củ a ngườ i sử dụ ng cũng có thể nằ m trong đó. Khi tin báo CC được SCCP nguồn thu thì sự đấu nối báo hiệu được thiết lập.
Chuyển giao s ố li ệu : Sự trao đổ i thông tin tiếp theo giữa SCCP nguồn và SCCP đích , các tin báo số liệu (DT1 và DT2) đều được sử dụng.
Giải phóng đấ u nối : Việc giải phóng sự đấu nối báo hiệu được hoàn thành cùng với tin báo giải phóng (RLSD) và tin báo giải phóng xong (RLC).
3.5.8.2 Các thủ tục không đấu nối – loại giao thức 0 và 1
Các thủ tục không đấu n ối cho phép người sử dụng SCCP yêu cầu chuyển giao số liệu mà không cần thiết lập đấu nối báo hiệu trước. Cơ sở yêu cầu số liệu của khối N được sử dụng bởi người sử dụng SCCP yêu cầu chuy ển giao số liệu của ng ườ i sử dụng. Cơ sở chỉ thị số liệu của kh ối N được sử dụng bởi SCCP đích để chỉ thị s ự phân phát số liệu của người s ử dụ ng tới người sử dụng đích. Các tham số liên quan với c ơ sở yêu cầu của số li ệu khối N phải chứa tất cả thông tin cần thiết cho SCCP để phân phát số liệu của người sử dụng tới đích.
Việc chuyển giao số li ệu của người s ử dụng được hoàn thành cùng với số liệu của người sử dụng trong các tin báo số liệu của khối (UDT).
3.6 Phần ứng dụng khả năng giao dịch ( TCAP : Application Part )
Trong tươ ng lai, mạng viễn thông sẽ có rất nhiều dịch vụ mới. Nhiều trong số các dịch vụ này sẽ đòi hỏi chuy ển giao số liệu báo hiệu giữa các nút trong mạng báo hiệu nhanh nhất và có hiệu quả nhất.
Một trong số những nút này sẽ là các cơ sở dữ liệu có một khối lớn số liệu với các chương trình ứng dụng khác nhau.
CCITT đã xác định khái niệm các khả năng giao dịch (TC) để cung cấp các dịch vụ tổng thể cho mộ t số lớn các dị ch vụ khác nhau nh ư vậy mà không có ứng dụng nào ràng buộc với ứng dụ ng nào. Khái niệm TC tuân theo các chức năng của giao thức đã tiêu chuẩn hoá chung.
Phần ứng dụng khả năng giao dịch (TCAP) là một phần khái niệm TC, cung cấp các giao thức và các dịch vụ lớp ứng dụng.
61
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Các ví dụ về các ứng dụng sẽ dùng những khả năng này là:
Các ứng dụng của dịch vụ di động.
Dịch vụ điện thoại miễn phí (dịch vụ 800). Gọi bằng thẻ tín dụng.
Các ứng dụng khai thác và bảo dưỡng.
Những người sử dụng các khả năng giao dịch này được gọi là các người sử dụng TC.
3.6.1 Mục đích của TCAP
Mục đích chính của TCAP là để hỗ trợ cho các ứng dụng tương tác trong môi trường phân tán.
TCAP là một giao thức chung có khả năng đưa các tính chất mới vào trong mạng viễn thông một cách d ễ dàng. Nó giả m yêu cầu phát triển của giao thức mới, mỗi khi có các tính chất mới được đưa ra.
TCAP xác định một giao thức đầu cuối (end-to-end) giữa các người sử dụng TC.
3.6.2 Các khái niệm của TCAP
- Người sử dụng TC : là ứng dụng sử dụng TCAP như một giao thức để thông tin trong mạng.
- Đàm thoại: là sự liên kết được thiết lập giữa hai người sử dụng TC trao đổi số liệu.
- Khai thác : là hoạt động đang được yêu cầu của đầu xa do người sử dụng TC.
- Giao dịch : là sự liên kết giữa hai TCAP.
- Phần tử : là một khối số liệu giao thức được trao đổi giữa những người sử dụng TCAP.
- Cơ sở của TC : là cơ sở trao đổi giữa TCAP và người sử dụng TC.
Khái quát về chức năng :
Khi người sử dụng TC muốn b ắt đầu một thao tác ( thí dụ như diễn d ịch số điện tho ại miễn phí ) ở một nút từ xa , họ ph ải bắt đầu cuộ c đ àm thoại với người sử d ụng TC ở xa. Điều này được thực hi ện nhờ phát các cơ sở yêu cầu tới các giao thức TCAP. Sau đó TCAP bắt đầu giao dịch với TCAP từ xa bằng cách
62
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
phát bản tin TCAP tới nút đó qua mạng báo hiệu. Việc chuyển bản tin TCAP được xử lý nhờ phần dịch vụ của mạng (NSP).
Hình vẽ cũ ng chỉ ra rằng cả ngườ i sử d ụng TC và TCAP đều có trong lớp 7 của mô hình OSI và các chức năng trong lớp 4 – 6 (phần dịch vụ trung gian ) không được sử dụng.
Hội thoại | |||||||||||
Người sử dụng | Người sử dụng | ||||||||||
7 | TC | Giao dịch | TC | ||||||||
TCAP | TCAP | ||||||||||
4 – 6 | |||||||||||
SCCP | SCCP | ||||||||||
NSP | SCCP | ||||||||||
1-3 | |||||||||||
MTP | MTP | ||||||||||
MTP | |||||||||||
SP | STP | SP |
Hình 3.31 Khái quát chức năng của SS7 có TCAP
3.6.3 Cấu trúc của TCAP
Về mặt chức năng , TCAP được chia thành 2 lớp nhỏ là : phân lớp phần t ử và phân lớp giao dịch. Phân lớp ph ần t ử đề cập đến các hoạt động hoặc số li ệu riêng. Phân lớp giao dịch đề cập đến sự trao đổi các tin báo, chứa các phần tử giữa 2 TCAP.
63
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
OSI | Lớp báo hiệu số 7 của | |||||
CCITT | ||||||
E.G.MAP | ||||||
Phần cụ thể của lớp ứng dụng | ||||||
TCAP | ||||||
Lớp ứng dụng | 7 | Phân lớp phần tử | ||||
T | ||||||
Phân lớp giao dịch | ||||||
C | ||||||
Lớp trình bày | 6 | I | ||||
Lớp phiên | 5 | S | ||||
P | ||||||
Lớp truyền tải | 4 | |||||
Lớp mạng | 3 | SCCP | ||||
Chức năng giao dịch | M | N | ||||
Lớp tuyến số liệu | 2 | Chức năng điều khiển tuyến | T | S | ||
P | P | |||||
Lớp vật lý | 1 | Tuyến số liệu báo hiệu | ||||
Hình 3.32 Cấu trúc của TCAP
3.6.3.1 Phân lớp phần tử (CSL)
Phân lớp phần tử cung cấp cho người sử dụng TC có khả n ăng yêu cầu hỗ trợ các khai thác từ xa và thu đáp lại, có nghĩa là chức năng của d ịch v ụ điện thoại miễn phí có thể yêu cầu sự hướng dẫn từ cơ sở dữ liệu về xử lý cuộc gọi như thế nào.
Phân hệ phần tử được chia làm hai phần chức năng, xử lý hội thoại (DHA) và xử lý phần tử (CHA).
64
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Hai phần chức năng thông tin với người sử dụng TC nhờ phát và thu, được gọi là các cơ sở (các cơ sở hội thoại và phần tử).
Người sử dụng TC
CSL | ||||||||
DHA | CHA | |||||||
Xử lý giao dịch | ||||||||
TSL | ||||||||
TCAP | Tin báo TCAP | |||||||
SCCP
Hình 3.33 Các phân lớp TCAP
3.6.3.2 Phân lớp giao dịch (TSL)
Phân lớp giao dịch cung cấp khả năng để phát các tin báo giữa các phần TCAP. Những tin báo này có thể chứa các phần tử từ phân lớp phần tử.
Để vận chuyển các tin báo TCAP, TSL sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi ph ần dịch vụ của mạng (NSP). Chỉ có các dịch vụ cho báo hiệu không đấu nối là được sử dụng.
Th ủ tục của phân lớp giao dịch liên kết mỗi tin báo TCAP với một giao dịch đặc biệt. Nó cũ ng sắp xếp thông tin điều khiển hội thoại vào thông tin đi ều khiển giao dịch. Có sự sắp xếp từng thông tin một giữa hội thoại và giao dịch.
TSL cũng xử lý một ph ần củ a tin báo TCAP và phần đó được gọi là phần giao dịch (TP) . Khi phát hiện lỗi ở TP, tin báo được bỏ đi và nếu thích hợp thì việc giao dịch thôi không thực hiện nữa.
65
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
3.6.4 Các dịch vụ cung cấp bởi TCAP
3.6.4.1 Xử lý hội thoại (DHA)
Có hai loại phương tiện hội thoại được cung cấp :
Hội thoại có cấu trúc : phương thức hội thoại có cấu trúc cho phép người sử dụng TC bắt đầu hội thoại, trao đổi các phần tử trong hội thoại này, và sau đó kết cuối và bãi bỏ nó.
Các hội thoại có cấu trúc cho phép một vài phần tử cùng tồn tại giữa hai người sử dụng TC. Để nhận dạng mỗi hội thoại có cấu trúc, một tham số ID của hội thoại được sử dụng. Tham số này cũng xác định phần tử nào gắn liền với tin báo và hội thoại.
Hội thoại không có cấu trúc : hội thoại không có cấu trúc có thể được sử dụng để diễn đạt sự hoạt động mà không cần phải trả lời. Không có sự bắt đầu và sự kết cuối rõ ràng nào kết hợp với hội thoại không có cấu trúc. Các hội thoại không có cấu trúc được kết cuối từ quan điểm của TCAP ngay khi các thành ph ần đã được phát đi.
3.6.4.2 Xử lý phần tử (CHA)
Mỗi phần tử bao gồm một yêu cầu để thực hiện vận hành hoặc trả lời :
Vận hành là một thao tác được thực hiện ở đầu xa.
Yêu cầu hỗ trợ vận hành được nhận biết nhờ ID hỗ trợ. Đi ều này cho phép một số yêu cầu hỗ trợ vận hành giống hoặc khác nhau tác động tức thời.
Một hoặc nhiều trả lời có thể được gửi đến vận hành.
Bốn loại vận hành được cung cấp. Chúng được ngườ i sử dụng TC lựa chọn tuỳ thuộc vào yêu cầu liên quan tới báo cáo trả lời cho vận hành đã được yêu cầu hỗ trợ.
Bốn loại vận hành là:
Loại 1 : cả báo cáo thành công và sự cố.
Loại 2 : chỉ có báo cáo sự cố.
Loại 3 : chỉ có báo cáo thành công.
Loại 4 : không có báo cáo thành công hoặc sự cố.
Chức nă ng xử lý này sắp xếp các thông tin thành phần vào các phần t ử và ngược lại. Tất cả các phần tử trong vận hành có cùng ID, hỗ trợ được phân định bởi người sử dụng TC yêu cầu h ỗ trợ. Đầu xa đưa trở lại ID hỗ trợ trong các trả lời của nó tới yêu cầu hỗ trợ vận hành.
66
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Các phần tử được đưa riêng biệt giữa người sử dụng TC và phân lớp phần tử.
Người sử dụng TC nguồn có thể sẽ phát vài phần tử tới phân lớp phần tử trước khi chúng được phát (trong tin báo đơn) tới đầu xa.
Khi thu được vài phần tử ở một tin báo đơn mỗi phần tử được phân phát riêng biệt tới người sử dụng TC và theo cùng trật tự như chúng được cung cấp ở giao diện nguồn.
Trong trường hợp hội tho ại có cấu trúc, CHA cung cấp bộ đị nh thời (đồng hồ) kết hợp với yêu cầu hỗ trợ vận hành. Đồng hồ này được khởi độ ng khi phần tử yêu cầu hỗ tr ợ đượ c chuyển tới phân lớp giao dịch. Giá trị của đồng hồ được xác định nhờ người sử dụng TC đối với mỗ i vận hành. Đồng hồ sẽ dừng khi đã thu được trả lời cho phần tử yêu cầu hỗ trợ. Đồng h ồ cũng có thể dừng do người sử dụng TC ở tình trạng bãi bỏ. Khi hết giờ, người sử dụng TC được thông báo và vận hành dừng lại.
3.6.4.3 Phân đoạn các tin báo
Phần tử thành phần được phân phát từ ng ười s ử dụng TC, không đượ c phép vượt quá độ dài tin báo lớn nhất, bao gồm cả mào đầu bổ sung ở dưới các lớp.
TCAP cung cấp dịch vụ cho người sử dụ ng TC, nghĩa là với mỗi phần tử thành phần đã thu được từ người sử d ụngTC, thì TCAP kiểm tra độ dài. Nếu độ dài chấp nhận được thì phần tử được chấp nhận và lưu trữ, nếu ngược lại nó sẽ được đưa trở lại người sử dụngTC để phân đoạn.
3.6.4.4 Chất lượng của dịch vụ (QOS)
Khái niệm chất lượng của dịch vụ có ngh ĩa là người sử dụng TC chỉ thị chất lượng dịch vụ có thể chấp nh ận được, được cung cấp b ởi các lớp dưới. Dịch vụ này được cung cấp cho người sử dụng TC bởi SCCP và được TCAP hỗ trợ.
Tham số QOS có trong tất cả các sơ sở yêu cầu hội thoại và được s ắp xếp bởi TCAP (TSL) vào tham số t ương ứng ở các cơ sở yêu cầu đã phát tới SCCP. Có hai loại dịch vụ khác nhau cung cấp cho người sử dụng TC, phân phát tuần tự và đưa trở về tin báo.
* Phân phát tuần tự :
Ngườ i sử dụng TC có thể chỉ thị liệu tin báo có cần được phát theo mộ t tuyến đã định trong mạng báo hiệu, và do đó đảm bảo phân phát tu ần tự những bản tin báo này. Phần khác là để chỉ thị tuyến nào không được đảm bảo rằng tin báo sẽ được phân phát tuần tự.
67
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Phân phát tuần tự được sử dụng trong phân đoạn tin báo và chỉ thị này được ánh xạ thành SCCP giao thức lớp 1. Ph ần này ngụ ý rằng TCAP cung cấp SCCP với tham số điều khiển tuần tự được sử dụng để lựa chọn kênh báo hiệu.
Không phân phát tuần tự được sử dụng cho các tin báo trật tự phân phát là không có hiệu lực. Loại này được sắp xếp vào loại các SCCP 0.
* Phần đưa trở về tin báo :
Nếu tin báo không thể phân phát được tới đích, ví dụ như do t ắc nghẽn ở mạng báo hiệu thì người sử dụng TC cũng có một lựa chọn để yêu cầu tin báo cần được đưa trở về.
Trong trường hợp tin báo được đưa trở lại, TCAP (TSL) sẽ thu một ch ỉ thị chứa toàn bộ tin báo và lý do quay trở lại, t ừ SCCP. TCAP sẽ sử d ụng cơ chế báo cáo ngoại lệ để thông báo cho người sử dụ ng TC biết điều này. Khi SCCP chỉ thị tin báo được quay trở lại thì TCAP tách ra lấy loại tin báo, lý do đưa trở lại và ID giao dịch/hội thoại (nếu có khả năng ứng dụng) và gửi cơ sở chỉ thị chú ý TC cho người sử dụng TC có chứa thông tin này. Sau đó tuỳ theo người sử dụng TC mà hoạt động theo đúng cách thích hợp, như loại bỏ hội thoại.
* Báo cáo ngoại lệ :
DHA thông báo cho người sử dụng TC về các tình trạng không bình thường nào đó.
Khi thu được chỉ thị tin báo quay trở lại bởi phân lớp phía dưới, tin báo được đưa trở lại bởi CSL tới người sử dụng TC. Phương tiện này dựa trên yêu cầu ở người sử dụng TC.
Khi phát hiện được khoảng thời gian hội thoại kéo dài không bình thường thì DHA sẽ thông báo cho người sử dụng TC biết điều này.
- Các cơ sở của TCAP :
Thông tin trao đổ i gi ữa TCAP và người sử d ụng TC được thực hiện với các cơ sở. Đó là những cơ sở yêu cầu, hoặc là những cơ sở chỉ thị tuỳ thuộc vào hướng của cơ sở.
Người sử dụng TC
Yêu cầu Chỉ thị
TCAP
Hình 3.34 Các cơ sở yêu cầu và chỉ thị
68
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
3.6.5 Cấu trúc của tin báo TCAP
Các hội thoại (có cấu trúc và không có cấu trúc) ở phân lớp phần tử đượ c sắp xếp vào các phần giao d ịch nhờ TSL, có nghĩa là thông tin đ iều khi ển hội thoại được đưa vào thông tin điều khiển giao dịch. Việc sắp x ếp thông tin này vào thông tin kia tồn tại giữa phần hội thoại và ph ần giao dịch. Các tin báo giao d ịch cũng có cùng tên như các cơ sở hội thoại như : UNI, BEGIN, CONTINUE …
- Cấu trúc chung của tin báo :
Mỗi ph ần t ử thông tin trong tin báo TCAP có cùng cấu trúc. Một phần tử thông tin bao gồm 3 tr ườ ng, luôn xuất hiện theo sự chỉ thị sau: dấu hiệu, độ dài và nội dung. Dấu hiệu là để phân biệt một phần tử v ới mộ t phần tử khác và để qu ản lý, diễn dịch nội dung. Nội dung là bản chất của phần tử, chứa thông tin cơ sở mà phần tử phải vận chuyển. Nội dung của mỗi phần tử hoặc là có một giá trị (cơ sở), hoặc nhiều phần tử thông tin.
- Cấu trúc tin báo TCAP :
Tin báo TCAP được cấu trúc như là một phần tử thông tin được xây dựng độc lập. Nó bao gồ m phần giao d ịch (TP – Transfer Part) chứa các phần thông tin sử dụng bởi phân lớp giao dịch và một thành phần phần tử (CP) chứa các phần tử thông tin được sử dụng bởi phân lớp phần tử.
Dấu hiệu loại tin báo
Tổng độ dài tin báo
69
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 Đồ án tốt
nghiệp
Phần giao dịch
Phần tử thông tin
Dấu hiệu của phần thành phần
Độ dài của phần thành phần
Dấu hiệu của loại thành phần
Độ dài của loại thành phần
Phần tử thông tin của phần
thành phần
Thành phần
Hình 3.35 Cấu trúc tin báo TCAP
3.6.6 Lưu đồ thông tin:
Khi một người s ử dụng TC muốn phát thông tin cho người sử dụng TC khác , nó phát thông tin trong các cơ sở của ph ần tử , tức là TC yêu cầu hỗ tr ợ tới TCAP và bắt đầu hội thoại bằng cách phát cơ sở hội thoại “ TC – khởi đầu ” tới TCAP. Sau đó TCAP t ạo thành bản tin “ khởi đầu” với phần giao dịch và một hoặc nhiều thành phần trong thành ph ần phần tử. Sau đó bản tin được chuyển tới SCCP, nơi bản tin TCAP được đưa vào bên trong bản tin SCCP. Sau đó bản tin SCCP được đưa vào trường SIF của MSU nhờ MTP.
Người sử dụng | SCCP | MTP | |||||||||
TC – bắt đầu | TC-chấp nhận | Tin báo | MSU | ||||||||
SCCP | |||||||||||
TCAP | |||||||||||
Loại tin báo | |||||||||||
Nhãn định tuyến | |||||||||||
70
Nguyễn Hà Dương – Lớp ĐTVT4 – Khoá 41 nghiệp
Đồ án tốt
Tin báo
TCAP
Phần giao dịch
Phần tử
Địa chỉ phần bị gọi
Địa chỉ phần gọi
Loại giao thức
Số liệu
F | CK | SIF | SIO | LI | Sửa | F |
lỗi |
Kênh báo
hiệu
Phần tử
Hình 3.36 Lưu đồ thông tin
- đầu xa lưu đồ thông tin ngược lại.
71