Đề Cương Thương Mại Điện Tử

0
9644
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Đề Cương Thương Mại Điện Tử

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Tổng hợp các đề cương hiện có của Đại Học Hàng Hải: CLICK HERE

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Đề Cương Thương Mại Điện Tử 

Đề cương liên quanĐề Cương Quản Lý Khai Thác Cảng


Câu 21: Các loại hình giao dịch B2B là gì?

Trả lời:

Quảng Cáo

Bên bán xây dựng trang web, kênh bán hàng riêng biệt thông qua mạng Extranct cho đối tác khác hàng là doanh nghiệp. Các phương pháp bán hàng đều cùng đề cập tới một người bán và nhiều khác hàng tiềm năng. Trong phương thức này, cả người tiêu dùng cuối cùng và người tiêu dùng là doanh nghiệp đều sử dụng cùng một thị trường. Phương thức trao đổi giao dịch hàng hóa của B2B cũng giống như B2C.

Phương thức giao dịch hàng hóa cho loại hình thương mại điện tử B2B về cơ bản giống với cho B2C, điểm khác biệt cơ bản nằm ở quá trình giao dịch. Có 3 cách thức bán hàng trực tuyến phương thức lấy công ty làm trung tâm: bán hàng từ catalogue điện tử, bán hàng theo kiểu đấu giá và bán trực tiếp theo mối quan hệ một-một.

  1. Bán hàng trực tiếp từ Catalogue

– Bán hàng trực tiếp từ catalouge là cách thức người bán hàng cung cấp cho người mua hàng giỏ mua hàng đã được cá thể hóa, giỏ mua hàng này giúp lưu trữ thông tin đặt hàng, thông tin mà được hợp nhất với hệ thống thông tin của người mua hàng. Điều này đặc biệt quan trọng khi người mua hàng tham gia một vài trang web trong một hoặc nhiều khu vực bán hàng. Rất nhiều người bán hàng cung cấp các trang khác nhau và catalogue khác nhau cho khách hàng chính của họ.

– Bán hàng trực tiếp có tác dụng giảm nhiều chi phí xử lí đơn đặt hàng và chi phí giấy tờ, tăng quay vòng đơn đặt hàng, giảm lỗi trong quá trình đặt hàng và định dạng sản phẩm, giảm chi phí tìm kiếm cho người mua hàng và người bán hàng, giảm chi phí quản lí hậu cần, tăng khả năng cá thể hóa sản phẩm và tăng khả năng đưa ra các mức giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau

– Hạn chế của bán hàng từ catalogue là người bán hàng có thể gặp phải xung đột trong kênh phân phối này với hệ thống kênh phân phối hiện tại. Hạn chế khác là nếu hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI) truyền thống đc sử dụng, chi phí cho khách hàng sẽ cao. Cuối cùng là, số lượng đối tác kinh doanh trực tuyến phải đủ lớn thì mới cân bằng được hệ thống.

  1. Đấu giá trong TMĐT B2B

– Đấu giá tiến là cách thức hàng hóa được trưng bày trên trang đấu giá để bán. Đấu giá tiến làm tăng doanh thu, tạo ra kênh bán hàng mới, củng cố và mở rộng bán hàng trực tuyến. Đấu giá tiến cho phép doanh nghiệp có thể thu xếp đối với hàng bị trả lại, hàng lỗi thời hoặc khối lượng hàng thừa nhanh chóng, dễ dàng. Bên cạnh đó, đấu giá tiến cũng làm tăng kahr năng trang web được xem. Đấu giá tiến làm cho người xem phải sử dụng nhiều thời gian hơn trong trang web để xem và xem nhiều trang hơn so với những người không tham gia đấu giá. Đồng thời, đấu giá tiến cũng duy trì thành viên và thu hút thành viên. Tất cả các giao dịch đấu giá đều làm tăng cường số lượng khách hàng đăng kí.

VD: ebay, tradexchange.com…

  1. Đấu thầu điện tử (E-procurement)

– Đấu thầu điện tử trong B2B là phương thức người mua hàng sử dụng để mua hàng cho doanh nghiệp. Đó là việc tự động hóa và tổ chức lại những chức năng lặp đi lặp lại của quá trình mua hàng, chuyên viên thực hiện việc mua hàng sẽ có thể tập trung vào việc mua hàng một cách chiến lược nhằm đạt được các mục đích tăng năng suất của đơn vị mua hàng, cho phép người đặt hàng thực hiện mua hàng từ máy tính mà không cần phải qua phòng mua hàng và làm giảm giá mua hàng thông qua giảm bớt các khâu mua hàng. Đấu thầu điện tử cũng cho phép giảm lượng mua hàng từ những người bán hàng mà không theo hợp đồng, hoàn thiện dòng thông tin và quản lí thông tin, hoàn thiện quá trình thanh toán. Đấu thầu điện tử cho phép doanh nghiệp kết hợp quá trình mua hàng với việc quản lí ngân quỹ một cách hiệu quả và hợp lí, giảm bớt lỗi của con người trong quá trình mua và vận chuyển.

– Đấu thầu điện tử (E-procurement) là một biện pháp thực sự đơn giản trong sử dụng. Chi phí mua phần mềm và đầu tư cơ sở hạ tầng khác cho mua nguyên vật liệu điện tử ở mức hợp lí.

Câu 22: Trình bày hiểu biết về các rủi ro trong thanh toán điện tử?

Trả lời: Các rủi ro trong thanh toán điện tử

  • Rủi ro về tín dụng: Xảy ra trong TH người bán chuyển giao tài sản tài chính rồi nhưng không nhận được tiền thanh toán, người mua thanh toán rồi nhưng không nhận được tài sản.
  • Rủi ro về mặt thanh khoản: Rủi ro mà đối tác sẽ không thanh toán toàn bộ giá trị khi đến hạn thanh toán. Nguyên nhân do nguồn tiền/ tài sản cần thiết bị tắc tạm thời không có khả năng chuyển tài sản thành vốn thanh khoản được.
  • Rủi ro liên quan đến hoạt động: Do những yếu kém trong hệ thống thông tin, hạn chế trong quản lí con người.
  • Rủi ro về mặt pháp lí: Rủi ro lớn nhất là cái khác biệt về luật giữa các quốc gia.
  • Rủi ro về hệ thống: Một trong hai bên dáp ứng đc khả năng của hệ thống, bên còn lại thì không. VD: Bên bán sử dụng hệ thống riêng, bên mua cũng sử dụng hệ thống riêng, hai bên không kết nối được với nhau.

Câu 23: Lập danh sách và phân tích các nguồn luật Việt Nam và quốc tế về thương mại điện tử?

Trả lời:

  1. Các nguồn luật quốc tế

Luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL: Luật được soạn thảo dự trên 6 nguyên tắc cơ bản:

  • Tương đương thuộc tính
  • Tự do thỏa thuận hợp đồng
  • Tôn trọng việc sử dụng tự nguyện phương thức truyền thống điện tử
  • Giá trị pháp lý của hợp đồng và tính ưu việt của những quy định pháp lý về hình thức hợp đồng
  • Áp dụng về mặt hình thức hơn là qun tâm tới nội dung
  • Pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng phải đi trước
  • Australia: Luật giao dịch điện tử năm 1999 (căn cứ trên luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL) quy định các nghĩa vụ pháp lý với việc phát hành đối với phương tiện điện tử.
  • Nhật Bản: Hàng loạt luật liên quan đến công nghệ thông tin ban hành trong năm 2000 công nhận tính hiệu lực của việc chuyển các văn bản bằng phương tiện điện tử. Luật về chữ ký điện tử và tổ chức chứng thực điện tử của Nhật Bản cũng được ban hành ngày 25/5/2000.
  • Trung Quốc: Luật hợp đồng thừa nhận tính hiệu lực của các hợp đồng điện tử
  • Đặc khu Hongkong: Ngày 7/1/2000, Hồng Kông đã ban hành pháp lệnh giao dịch điện tử. Văn bản này có quy định về chữ ký điện tử, bản ghi điện tử và được áp dụng rộng rãi cho mọi hoạt động truyền thông, công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử.
  • Hàn Quốc: Hàn Quốc có Luật Chữ ký điện tử vào năm 1999 và sửa đổi vào năm 2001
  • Mehico: Nghị định về TMĐT được thông qua năm 2000
  • New Zealand: Luật Giao dịch điện tử (căn cứ vào luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL) ban hành năm 1998, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào một giao dịch điện tử. Luật cũng quy định việc cấp phép qua thiết bị điện tử đối với khu vực công cộng và trách nhiệm của các nhà cung cấp dịch vụ thuộc bên thứ ba. Cơ chế giải quyết tranh chấp điện tử qua Internet được sử dụng để giải quyết tranh chấp
  • Thái Lan: Luật Giao dịch điện tử của Thái Lan được thông qua vào tháng 10/2000 đã bao quát cả chữ ký điện tử.
  • Mỹ: Áp dụng Luật thương mại chung:
  • Áp dụng Luật Chuyển tiền điện tử đối với các sản phẩm lưu trữ giá trị dưới sự kiểm soát của Cục Dự trữ Liên bang.
  • Luật Giao dịch điện tử thống nhất thông qua năm 1999 thừa nhận tính bình đẳng của chữ ký điện tử và chữ ký viết tay. Các bang ban hành luật riêng dựa trên luật giao dịch điện tử thống nhất.
  • Malaysia: Ngày 1/10/1998, Luật về chữ ký điện tử của Malaysia đã có hiệu lực.
  • Singapore: Ngày 29/6/1998, Luật giao dịch điện tử của Singapore đã ra đời quy định về chữ ký điện tử, chữ ký số cũng như bản ghi điện tử.
  • Philipines: Luật Thương mại điện tử của Philipines ban hành ngày 14/6/2000 đã điều chỉnh về chữ ký điện tử, giao dịch điện tử và tội phạm liên quan tới thương mại điện tử.
  • Brunei: Luật Giao dịch điện tử của Brunei được ban hành tháng 11/2000 bao quát đến vấn đề hợp đồng điện tử cũng như chữ ký điện tử và chữ ký số.
  • Ấn Độ: Luật về công nghệ thông tin của Ấn Độ được thi hành từ tháng 10/2000 quy định về chữ ký số và bản ghi điện tử.
  1. Các nguồn luật Việt Nam
  • Về chính sách: Viêt Nam cũng đã sớm nhận ra những lợi ích mà TMĐT đem lại cho nền kinh tế, thể hiện sự quan tâm định hướng của chính phủ trong chính sách phát triển kinh tế từ những năm 2005 trở lại đây như sau:
  • Chính sách quan trọng nhất, liên quan trực tiếp tới hoạt động TMĐT là “Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010”
  • Chính sách liên quan đến phát triển hạ tầng chung về công nghệ thông tin như “Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020” (gọi tắt là Chiến lược cất cánh)
  • Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin như “Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giao đoạn 2005-2010”
  • Kế hoạch tổng thể phát triển Chính phủ điện tử đến năm 2010
  • Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành thương mại đến năm 2010
  • Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006- 2010 và định hướng tới năm 2020 tại Việt Nam.
  • Về luật pháp: Trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước đã tích cự xây dựng, hoàn chỉnh và bổ sung các quy định pháp luật liên quan tới TMĐT. Nhà nước đã ban hành rất nhiều luật chi tiết cùng nghị định và thông tư hướng dẫn:
  • Tháng 12/2005 Việt Nam đã ban hành Luật giao dịch điện tử (có hiệu lực từ 1/3/2006)
  • Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về TMĐT
  • Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về Chữ kí số và Dịch vụ chứng thực chữ kí số.
  • Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
  • Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
  • Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn nghị định thương mại điện từ về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT
  • Ngoài ra Việt Nam đang dự thảo thông tư hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán. Bên cạnh những luật, nghị định điều chỉnh chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực TMĐT, TMĐT tại nước ta còn chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật chung như Bộ luật Dân sự, Luật Thương Mại, Luật Hải Quan, Luật Công nghệ,…

Câu 24: Trình bày các hiểu biết về chữ ký điện tử? Ví dụ một số nhà cung cấp của Việt Nam và thế giới?

Trả lời:

  • KN:
  • Chữ kí điện tử là thông tin đi kèm theo dữ liệu nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó. Chữ ký số được hiểu như con dấu và chữ ký của doanh nghiệp. Vì vậy, nó không những chỉ dùng trong việc kê khai thuế, mà người sử dụng còn có thể sử dụng trong tất cả các giao dịch điện tử với mọi tổ chức và cá nhân khác.
  • Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử dựa trên công nghệ mã khóa công khai. Mỗi người dùng chữ ký số phải có một cặp khóa (keypair), gồm khóa công khai (public key) và khóa bí mật (private key). Khóa bí mật dùng để tạo chữ ký số. Khóa công khai dùng để thẩm định chữ ký số hay xác thực người tạo ra chữ ký số đó.
  • Lợi ích:
  • Việc vận dụng chữ ký số giúp công ty tần tiện thời gian, phí tổn hành chính. Hoạt động giao du điện tử cũng được nâng tầm đẩy mạnh. ko mất thời gian vận chuyển, chờ đợi.
  • Chẳng hề in ấn các hồ sơ.
  • Việc ký kết các văn bản ký điện tử sở hữu thể diễn ra ở bất kỳ đâu, bất kỳ thời kì nào.
  • Việc chuyển tài liệu, hồ sơ đã ký cho đối tác, quý khách, cơ quan quản lý… diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
  • Ứng dụng:
  • Chữ ký số sở hữu có thể sử dụng trong những giao tiếp thư điện tử, các e-mail, để tìm bán hàng trực tuyến, đầu tư chứng khoán trực tuyến, chuyển tiền nhà băng, tính sổ trực tuyến mà ko sợ bị đánh cắp tiền như có những tài khoản Visa, Master.
  • Chữ ký số cũng với thể sử dụng để kê khai, nộp thuế trực tuyến, khai báo thương chính và thông quan trực tuyến mà không phải mất thời gian đi in những tờ khai, đóng dấu đỏ của tổ chức rồi tới cơ thuế quan xếp hàng để nộp tờ khai này.
  • Chữ ký số giúp cho những đối tác mang thể ký giao kèo làm ăn hoàn toàn trực tuyến không cần ngồi trực tiếp sở hữu nhau, chỉ phải ký vào file hiệp đồng và gửi qua e-mail.
  • Ví dụ một số nhà cung cấp:
  • Việt Nam: VIETTEL-CA, BKAV-CA, VNPT-CA, Nacencomm (CA2), FPT,…
  • Thế giới: VeriSign, Thawte, GeoTrust, GoDaddy, CACert,…

Câu 25: Trình bày một số loại hợp đồng điện tử? So sánh hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống?

Trả lời:

  1. Một số loại hợp đồng điện tử
  2. Hợp đồng truyền thống được đưa lên web

Một số hợp đồng truyền thống đã được sử dụng thường xuyên và chuẩn hóa về nội dung, do một bên soạn thảo và đưa lên website để các bên tham gia ký kết. Hợp đồng điện tử loại này thường được sử dụng trong một số lĩnh vực như viễn thông, Internet, điện thoại, du lịch, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng,… Các hợp đồng được đưa toàn bộ nội dung lên web và phía dưới thường có nút “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý” để các bên tham gia lựa chọn và xác nhận sự đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Có hai loại hợp đồng điện tử phổ biến: Hợp đồng truyền thống được hình thành qua giao dịch tự động và Hợp đồng có sử dụng chữ ký số.

  1. Hợp đồng điện tử hình thành qua giao dịch tự động

– Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trên các website thương mại điện tử bán lẻ (B2C), điển hình như: Amazon.com, Dell.com, Ford.com, Chodientu.com,… Trong hình thức này, người mua tiến hành các bước đặt hàng tuần tự trên website của người bán theo quy trình đac được tự động hóa. Quy trình này thông thường gồm các bước từ tìm kiếm sản phẩm, lựa chọn, đặt hàng, tính giá, chọn hình thức giao hàng, thanh toán, xác nhận hợp đồng,…

– Đặc điểm nổi bật của loại hợp đồng này là nội dung hợp đồng không được soạn sẵn mà được hình thành trong giao dịch tự động. Máy tính tự tổng hợp nội dung và xử lý trong quá trình giao dịch dựa trên các thông tin do người mua nhập vào. Một số giao dịch điện tử kết thúc bằng hợp đồng, một số khác kết thúc bằng đơn đặt hàng điện tử. Cuối quá trình giao dịch, hợp đồng điện tử được tổng hợp và hiển thị để người mua xác nhận sự đồng ý với các nội dung của hợp đồng. Sau đó, người bán sẽ được thông báo về hợp đồng và gửi xác nhận đối với hợp đồng đến người mua qua nhiều hình thức, có thể bằng email hoặc bằng các phương thức khác như điện thoại, fax,…

  1. Hợp đồng điện tử hình thành qua thư điện tử

– Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trong các giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), đặc biệt là trong các giao dịch thương mại điện tử quốc tế. Trong hình thức này, các bên sử dụng thư điện tử để tiến hành các giao dịch, các bước phổ biến thường bao gồm: chào hàng, hỏi hàng, đàm phán về các điều khoản của hợp đồng như quy cách phẩm chất, giá cả, số lượng, điều kiện cơ sở giao hàng,… Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng tương tự quy trình giao dịch truyền thống, điểm khác biệt là phương tiện sử dụng để thực hiện giao kết hợp đồng là máy tính, mạng internet và email.

– Hình thức giao kết hợp đồng điện tử qua email có ưu điểm nổi bật là truyền tải được nhiều chi tiết, thông tin, tốc độ giao dịch nhanh, chi phí thấp, phạm vi giao dịch rộng. Tuy nhiên, hình thức này có một nhược điểm là tính bảo mật cho các giao dịch và khả năng ràng buộc trách nhiệm của các bên còn thấp. Hợp đồng này thường được thiết lập qua nhiều email trong quá trình giao dịch, tuy nhiên, các bên thường tập hợp thành một hợp đồng hoàn chỉnh sau quá trình giao dịch để thống nhất lại các nội dung đã nhất trí trong quá trình đàm phán.

  1. Hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số

– Đây là hình thức hợp đồng điện tử đã được sử dụng trên các sàn giao dịch điện tử tiên tiến như Alibaba.com, Asite.com, Convisint.com, Bolero.com,… Đặc điểm nổi bật là các bên phải có chữ ký số để ký vào các thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch. Chính vì sử dụng chữ ký số nên loại hợp đồng điện tử này có độ bảo mật và ràng buộc trách nhiệm các bên cao hơn các hình thức trên. Tuy nhiên, để có thể sử dụng chữ ký số, cần có sự tham gia của các cơ quan chứng thực chữ ký số mà trên thê giới cũng tại Việt Nam hiện nay, dịch vụ này còn trong giai đoạn bắt đầu triển khai.

– Quy trình cơ bản để ký hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số bằng công nghệ khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure) thường gồm 6 bước cơ bản: Quy trình rút gọn hợp đồng (Hash- Function) è Quá trình chữ ký số è “Gói phong bì số” è “Mở phong bì số” è Giải mã chữ ký số bằng khóa công khai è So sánh, đối chiếu.

– Về cơ bản quy trình ký kết hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số tương tự như quy trình giao dịch TMĐT B2C hoăc B2B, điểm khác biệt là trong mỗi bước giao dịch, các bên sử dụng chữ ký số để bảo mật nội dung và xác thực người gửi hợp đồng.

  1. So sánh hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống
  2. Sự giống nhau:

– Đều là hợp đồng. “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ với nhau”- Điều 308 Bộ luật dân sự VN.

– Khi giao kết và thực hiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở pháp lý nhất định và tuân thủ những quy định liên quan đến hình thức hợp đồng, chủ thể của hợp đồng, điều kiện hiêu lực của hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có

  1. Sự khác nhau:

– Hợp đồng truyền thống là những hợp đồng được ký kết theo những phương thức truyền thống như các bên trực tiếp gặp gỡ, đàm phán và giao kết hợp đồng trực tiếp bằng lời nói, văn bản, hành vi cụ thể hoặc giao kết hợp đồng thông qua trao đổi thư từ, tài liệu giao dịch bằng đường bưu điện. Còn hợp đồng điện tử là hợp đồng được giao kết bằng tiện điện tử.

– Về chủ thể tham gia vào việc giao kết hợp đồng:

  • Trong giao dịch điện tử, ngoài các chủ thể tham gia vào giao kết như đối với thương mại truyền thống (người mua, người bán,…) đã xuất hiện các bên thứ ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử. Đó là các nhà cung cấn các dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Những bên thứ ba này có nhiệm vụ chuyền đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng có thể đóng vai trò trong việc xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT.
  • Với đặc thù được giao kết dưới dạng phi giấy tờ, việc giao kết hợp đồng điện tử sẽ gặp rủi ro nếu không có các nhà cung cấp dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Các nhà cung cấp dịch vụ mạng có trách nhiệm duy trì hệ thống mạng luôn ở tình trang hoạt động tốt với cơ chế 24/24 giờ. Hệ thống mạng trục trặc lập tức sẽ ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng điện tử. Cơ quan chứng thực chữ ký điện tư sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và tạo ra được một cơ chế sao chp các hợp đồng điện tử không thể bị giả mạo và không thể bị phủ nhận khi tranh chấp phát sinh.

– Về nội dung: Hợp đồng điện tử có một số điểm khác biệt so với hợp đồng truyền thống

  • Địa chỉ pháp lý: Ngoài địa chỉ pháp lý thông thường, hợp đồng điện tử còn có địa chỉ email, website, địa chỉ xác định nơi, ngày giờ gửi thông điệp dữ liệu,… Những địa chỉ này có ý nghĩa rất lớn để xác định tính hiện hữu, sự tồn tại thật sựu của các bên giao kết hợp đồng với tư cách là chủ thể của việc giao kết hợp đồng điện tử.
  • Các quy định về quyền truy cập, cải chính thông tin điện tử.
  • Các quy định về chữ ký điện tử hay một cách thức khác như mật khẩu, mã số,… để xác định được các thông tin có giá trị về các chủ thể giao hết hợp đồng.
  • Việc thanh toán trong các hợp đồng điện tử cũng thường được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Vì vây, trong hợp đồng điện tử thường có những quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử.

– Về quy trình giao kết hợp đồng:

Hợp đồng truyền thống sẽ được giao kết bằng việc các bên gặp trực tiếp nhay hay trao đổi với nhau bằng phương tiện “giấy tờ”, “vật chất” và ký bằng chữ ký tay.

Hợp đồng điện tử sẽ được giao kết bằng phương tiện điện tử và hợp đồng sẽ được “ký” bằng chữ ký điện tử.

– Về luật điều chỉnh: Ngoài được điều chỉnh bằng Bộ luật Dân sự giống như hợp đồng truyền thống, hợp đồng điện tử còn được điều chỉnh bởi một hệ thống quy phạm pháp luật đặt thù riêng như Luật Giao dịch điện tử, Luật về Chữ ký điện tử, Luật về giao kết hợp đồng điện tử,…


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

 Tải Xuống Tại Đây  


LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here