Đề Cương Thương Mại Điện Tử

0
9597
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Đề Cương Thương Mại Điện Tử

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Tổng hợp các đề cương hiện có của Đại Học Hàng Hải: CLICK HERE

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Đề Cương Thương Mại Điện Tử 

Đề cương liên quanĐề Cương Quản Lý Khai Thác Cảng


Câu 16: Đặc điểm, hành vi mua hàng của khách hàng B2C?

Trả lời: Đặc điểm, hành vi mua hàng của khách hàng B2C gồm 3 giai đoạn:

Quảng Cáo

a, Giai đoạn tiền mua hàng

Các mô hình này chưa để cập đến việc phải tạo dụng môi trường cho phép xử lý các bước liên tục khách hàng thực hiện trong quá trình tiền mua hàng: cân nhắc, so sánh và thương lượng.

Trong giai đoạn này, khách hàng thực hiện tìm kiếm thông tin sản phẩm, dịch vụ,…trên các kênh thương mại điện tử khác nhau. Từ đó khách hàng đưa ra sự so sánh sơ lược về một loạt các tiêu chỉ của các sản phẩm khác nhau từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Sau khi cân nhắc và so sánh sản phẩm, khách hàng đưa ra quyết định thương lượng, hỏi đáp về sản phẩm rồi tiến tới giai đoạn mua hàng.

b, Giai đoạn mua hàng

Sau khi xác định sản phẩm cần mua, người mua và người bán sẽ tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện giao dịch mua bán. Tuỳ thuộc vào cách thức thanh toán hai bên đồng ý, họ có thể thanh toán tiền qua một bên thứ ba (ngân hàng) hoặc bằng cách chuyển tiền thông qua tổ chức chấp nhận thanh toán tín dụng (Visa, MasterCard)

c, Giai đoạn hậu mua hàng

Giai đoạn hậu mua hàng đóng vai trò quan trọng trong chu trình kinh doanh của khách hàng. Khách hàng có thể có nhiều phản ứng khác nhau trong giai đoạn này: đòi trả lại hàng, phàn nàn… Cũng trong giai đoạn này, công ty thực hiện nhiều dịch vụ sau bán hàng nhằm tiếp tục thoà mãn khách hàng và thu thập thông từ thị trường. Công tác dịch vụ khách hàng của công ty sẽ được tăng cường rất nhiều nếu ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động này. Các dạng dịch vụ khách hàng trong thương mại điện tử như cho phép khách hàng kiểm tra và theo dõi tình trạng đơn hàng hoặc giao hàng, liên hệ với khách hàng qua e-maíl, hệ thống xử lý tự động các yêu cầu của khách hàng, hệ thống trả lởi tự động khách hàng (call center).

Câu 17: Trình bày về các giai đoạn mua hàng của khách hàng B2C?

Trả lời: Giai đoạn mua hàng của khách hàng B2C:

Sau khi xác định sản phẩm cần mua, người mua và người bán sẽ tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện giao dịch mua bán. Giao dịch mua bán được xác định là việc trao đổi thông tin giữa người mua và người bán cùng với việc thanh toán. Tuỳ thuộc vào cách thức thanh toán hai bên đồng ý, họ có thể tác động bằng cách thanh toán tiền qua một bên thứ ba (ngân hàng) hoặc bằng cách chuyển tiền thông qua tổ chức chấp nhận thanh toán tín dụng (Visa, MasterCard)

Giao dịch thương mại điện tử đơn giản nhất phải bao gồm:

  • Người mua liên lạc với người bán đề mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Đối thoại giữa người mua và người bán có thể thực hiện trực tuyến: qua trang web, mail, hoặc phi trực tuyến thông qua catalog hoặc điện thoại.
  • Người bán đưa ra mức giá cho sản phẩm hoặc dịch vụ;
  • Người mua và người bán có thể thực hiện thương lượng;
  • Nếu hài lòng, người mua chấp nhận thanh toán cho người bán, chấp nhận thanh toán được mã hoá cùng với chữ ký điện tử;
  • Người bán liên lạc với ngân hàng của mình, hoặc tổ chức dịch vụ thanh toán của mình để xác nhận thanh toán;
  • Tổ chức dịch vụ thanh toán giải mã chấp nhận thanh toán và kiểm tra tài khoản hoặc tình trạng tín dụng của người mua. Tổ chức dịch vụ thanh toán có thể liên lạc với ngân hàng của người mua.
  • Tổ chức thanh toán đồng ý chấp nhận thanh toán, báo cho người bán và gửi thông điệp hướng dẫn cụ thể về chi tiết thanh toán (ví dụ như mã chấp nhận thanh toán).
  • Khi nhận thông báo đã đủ điều kiện thanh toán, người bán chuyển hàng hoá cho người mua, hoặc trong trường hợp mua bán thông tin thì cung cấp chìa khoá giải mã cho người mua để mở một tệp thông tin.
  • Khi nhận hàng hoá, người mua ký và chuyển lại hoá đơn. Khi đó người bán thông báo cho tô chức dịch vụ thanh toán hoàn tất giao dịch.
  • Vào cuối chu kỳ kinh doanh, người mua nhận thông báo về danh sách các giao dịch.

Câu 18: Mô hình doanh thu/mô hình kinh doanh cụ thể cho loại hình B2B là gì? Cho loại hình B2C là gì? Cho ví dụ cụ thể bằng các Website.

Trả lời:

  1. Mô hình doanh thu/mô hình kinh doanh cụ thể cho loại hình B2B
  2. Bán hàng trực tiếp từ Catalogue

– Bán hàng trực tiếp từ catalouge là cách thức người bán hàng cung cấp cho người mua hàng giỏ mua hàng đã được cá thể hóa, giỏ mua hàng này giúp lưu trữ thông tin đặt hàng, thông tin mà được hợp nhất với hệ thống thông tin của người mua hàng. Điều này đặc biệt quan trọng khi người mua hàng tham gia một vài trang web trong một hoặc nhiều khu vực bán hàng. Rất nhiều người bán hàng cung cấp các trang khác nhau và catalogue khác nhau cho khách hàng chính của họ.

– Bán hàng trực tiếp có tác dụng giảm nhiều chi phí xử lí đơn đặt hàng và chi phí giấy tờ, tăng quay vòng đơn đặt hàng, giảm lỗi trong quá trình đặt hàng và định dạng sản phẩm, giảm chi phí tìm kiếm cho người mua hàng và người bán hàng, giảm chi phí quản lí hậu cần, tăng khả năng cá thể hóa sản phẩm và tăng khả năng đưa ra các mức giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau

– Hạn chế của bán hàng từ catalogue là người bán hàng có thể gặp phải xung đột trong kênh phân phối này với hệ thống kênh phân phối hiện tại. Hạn chế khác là nếu hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI) truyền thống đc sử dụng, chi phí cho khách hàng sẽ cao. Cuối cùng là, số lượng đối tác kinh doanh trực tuyến phải đủ lớn thì mới cân bằng được hệ thống.

  1. Đấu giá trong TMĐT B2B

– Đấu giá tiến là cách thức hàng hóa được trưng bày trên trang đấu giá để bán. Đấu giá tiến làm tăng doanh thu, tạo ra kênh bán hàng mới, củng cố và mở rộng bán hàng trực tuyến. Đấu giá tiến cho phép doanh nghiệp có thể thu xếp đối với hàng bị trả lại, hàng lỗi thời hoặc khối lượng hàng thừa nhanh chóng, dễ dàng. Bên cạnh đó, đấu giá tiến cũng làm tăng kahr năng trang web được xem. Đấu giá tiến làm cho người xem phải sử dụng nhiều thời gian hơn trong trang web để xem và xem nhiều trang hơn so với những người không tham gia đấu giá. Đồng thời, đấu giá tiến cũng duy trì thành viên và thu hút thành viên. Tất cả các giao dịch đấu giá đều làm tăng cường số lượng khách hàng đăng kí.

VD: ebay, tradexchange.com…

  1. Đấu thầu điện tử (E-procurement)

– Đấu thầu điện tử trong B2B là phương thức người mua hàng sử dụng để mua hàng cho doanh nghiệp. Đó là việc tự động hóa và tổ chức lại những chức năng lặp đi lặp lại của quá trình mua hàng, chuyên viên thực hiện việc mua hàng sẽ có thể tập trung vào việc mua hàng một cách chiến lược nhằm đạt được các mục đích tăng năng suất của đơn vị mua hàng, cho phép người đặt hàng thực hiện mua hàng từ máy tính mà không cần phải qua phòng mua hàng và làm giảm giá mua hàng thông qua giảm bớt các khâu mua hàng. Đấu thầu điện tử cũng cho phép giảm lượng mua hàng từ những người bán hàng mà không theo hợp đồng, hoàn thiện dòng thông tin và quản lí thông tin, hoàn thiện quá trình thanh toán. Đấu thầu điện tử cho phép doanh nghiệp kết hợp quá trình mua hàng với việc quản lí ngân quỹ một cách hiệu quả và hợp lí, giảm bớt lỗi của con người trong quá trình mua và vận chuyển.

– Đấu thầu điện tử (E-procurement) là một biện pháp thực sự đơn giản trong sử dụng. Chi phí mua phần mềm và đầu tư cơ sở hạ tầng khác cho mua nguyên vật liệu điện tử ở mức hợp lí.

  1. Mô hình doanh thu/mô hình kinh doanh cụ thể cho loại hình B2C

a, Chuỗi cung cấp và quản lý chuỗi cung cấp

Chuỗi cung cấp là dòng các nguyên vật liệu đầu vào, thông tin, và dịch vụ từ người cung cấp đầu tiên qua các nhà máy, kho hàng tới người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung cấp cũng bao gồm các tổ chức, quá trình tạo lập và phân phối các sản phẩm, dịch vụ và thông tin tới khách hàng tiêu dùng cuối cùng.

Quản lý chuỗi cung cấp giữa một tập hợp quá trình kinh doanh từ người cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và thông tin có giá trị cho khách hàng. Quản lý chuỗi cung cấp bao gồm nhiều hoạt động như mua hàng, quản lý nguyên vật liệu, kế hoạch hoá và kiểm soát sản xuất, hậu cần và kho hàng, kiểm soát tồn kho, phân phối và giao hàng.

Trong những năm gần đây, Mô hình kinh doanh hướng vào nhu cầu khách hàng dẫn đến sự chuyển biến từ chuỗi cung cấp đẩy sang chuỗi cung cấp kéo.

Chuỗi cung cấp kéo cho phép hỗ trợ khả năng đa dạng hoá sản phẩm; giảm thời gian từ khi sản xuất đến khi sản phẩm đến tay khách hàng; tăng chất lượng và giảm giá thành sản xuất. Chuỗi cung cấp kéo hoạt động nhịp nhàng hơn. Để quản lý tốt chuỗi cung cấp kéo, công ty cần:

  • Thu thập các yêu cầu của khách hàng thật nhanh và chính xác;
  • Nhanh chóng lựa chọn chính xác phương án thoả mãn như cầu khách hàng với chi phí thấp nhất
  • Cống bố phương án cho toàn bộ chuỗi cung cấp từ mua nguyên liệu đầu vào đến sàn xuất lắp ráp sản phẩm;
  • Phân phối sản phẩm tới khách hàng và thu tiền hàng.

b, Quản lý đơn hàng trong thương mại điện tử B2C

Quá trình thực hiện đơn hàng trong TMĐT bao gồm nhiều hoạt động, có những hoạt động thực hiện cùng lúc, có những hoạt động đòi hỏi phải thực hiện từng bước. Các hoạt động đó như sau:

  1. Đảm bảo việc thanh toán của khách hàng: Tuỳ thuộc vào phương pháp thanh toán và các thoà thuận trước đó, cần kĩềm tra tính khả thi của thanh, toán. Hoạt động này có thể do phòng tài chính của công ty và/hoặc một tổ chức tài chính (ví dụ như ngân hàng, các tổ chức tín dụng như Visa).
  2. Kiểm tra hàng hoá có trong kho.
  3. Chuyển hàng: Nếu sản phẩm có trong kho thì công ty có thể giao ngay cho khách hàng (nếu không chuyển sang bước 5).
  4. Bào hiểm: Nhiều lúc việc vận chuyển hàng hoá đòi hỏi phải có bảo hiểm, do đó, bộ phận phụ trách bảo hiểm và một công ty bảo hiểm có liên quan đển hoại động này, như vậy, thông tin có thể phải được thông báo cho đối tác bên ngoài công ty và cho khách hàng.
  5. Sản xuất: Các đơn hàng cá nhân hoá thường đòi hỏi có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp. Tương tự, nếu công ty bán lẻ và sản phẩm không có sẵn thì phải tiến hành mua.
  6. Các dịch vụ của nhà máy: trong trường hợp có sản xuất hoặc lắp ráp thì công ty có thể sử dụng nhiều dịch vụ nhà máy, kể cả việc hợp tác vởì các đối tác kinh doanh.
  7. Mua và công tác kho vận: Công ty phải luôn chắc chắn rằng việc nhận hàng hoặc nhận nguyên vật liệu phải được thực hiện chính xác và ổn định, chắc chắn. Khi việc thu mua hàng hoặc sản xuất hoàn tất, công ty tiếp tục chuyển sang bước vận chuyển (bước 3).
  8. Liên lạc với khách hàng: Người bán hàng cần phải liên tục giữ liên lạc với khách hàng, bắt đầu bằng việc thông báo đã nhận được đơn đặt hàng và kết thúc bằng việc thông báo về vận chuyển hoặc những thay đổi trong vận chuyển (nếu có). Liên lạc thường thông qua e-mail (và thường thực hiện tự động).
  9. Hoàn trả: trong một số trường hợp, khách hàng muốn trả lại hoặc đổi sản phẩm. Việc hoàn trả thực tế đang là vấn đề lớn hiện nay. Dòng sản phẩm hoàn trả từ khách hàng tới công ty được gọi là hậu cần ngược.

Hai hoạt động khác cũng liên quan đén quá trình thực hiện đơn hàng của công ty là:

  • Dự báo nhu cầu: Công ty cần phải dự báo nhu cầu cho các nguyên vật liệu, bán thành phẩm hoặc sản phẩm để đáp ứng các đơn hàng. Việc dự báo như cầu cần được thực hiện cùng với các đối tác kinh doanh trong chuỗi cung cấp.
  • Kế toán: Trong nhiều trường hợp, phòng kế toán có trách nhiệm ghi hóa đơn, kiểm toán các giao dịch nội bộ và kiểm tra dự trữ, kiểm soát thanh toán cập nhật sổ sách kế toán. Các vấn đề về thuế và thuế quan cũng do phòng kể toán xử lý. Do vậy, dòng thông tin và liên lạc cần phải thực hiện đối với mọi giao dịch.

Câu 19: Trình bày về các công cụ hỗ trợ khách hàng khi mua hàng trực tuyến?

Trả lời:

Các công cụ hỗ trợ khách hàng khi mua hàng trực tuyến là cổng mua hàng, robot mua hàng, các trang web xếp hạng kinh doanh, các trang xác minh độ tin cậy và các dạnh hỗ trợ mua hàng khác.

  1. Cổng mua hàng (shoppinh portal)

– Nhiều cổng mua hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn hoặc xếp hạng các sản phẩm hoặc xếp hạng công ty bán lẻ. Một số khác cung cấp các công cụ tương tác cho phép khách hàng thực hiện so sánh dựa trên các tiêu chí riêng của họ. Một số cổng mua hàng khác chỉ cung cấp các đường dẫn để khách hàng tự lựa chọn và cân nhắc.

– Cổng mua hàng có thể là cổng hỗn hợp hoặc cổng đơn.

  • Cổng hỗn hợp là cổng có nhiều đường dẫn tới các người bán hàng khác nhau cung cấp các loại sản phẩm khác nhau.
  • Cổng mua hàng đơn chuyên môn hóa vào một sản phẩm cụ thể, cung cấp thông tin và đường dẫn cho việc mua những sản phẩm và dịch vụ như ô tô, đồ chơi, máy tính, du lịch,….
  1. Robot mua hàng (shopbot)

Các robot mua hàng (Shopping bot- Shopbot) sẽ giúp khách hàng tìm được những trang web khác bán những sản phẩm tương tự với mức giá hấp dẫn hơn hoặc có những dịch vụ chất lượng cao hơn. Các robot sẽ rà soát trên các trang web bán hàng khác nhau theo các tiêu chí do người sử dụng đặt ta. Mỗi shopbot sử dụng các phương pháp tìm kiếm khác nhau.

  1. Các trang web xếp hạnh kinh doanh

Bizrate.com và Gomez.com là hai trang web chính hỗ trợ việc xếp hạng những người bán lẻ và các sản phẩm bán trực tuyến trên các tiêu chí khác nhau. Ở Gomez.com, người bán hàng có thể thay đổi trọng số (mức độ quan trọng) của từng chỉ tiêu khi so sánh các ngân hàng trực tuyến, các hãng bán lẻ hàng đầu,… Bizrate.com có một hệ thống các khách hàng thông tin về các người bán khác nhau và sử dụng các thông tin này khi đánh giá xếp hạng các hãng bản lẻ.

  1. Các trang web xác minh độ tin cậy

Có nhiều công ty hỗ trợ việc đánh giá và xác minh mức độ tin cậy của các công ty bán lẻ trên mạng. Dấu  TRUSTe xuất hiện ở dưới cùng các trang web của các công ty bán lẻ. Các công ty này phải trả tiền cho TRUSTe khi sử dụng dấu hiệu này. Các thành viên của TRUSTe cho rằng khách hàng tin tưởng dấu hiêu TRUSTe là một minh chứng bảo đảm trang web hoặc công ty có trang web đó đáng tin cậy về tín dụng, chính sách bảo mật, an ninh và các thủ tục thực hiện đơn hàng. Do vậy, nếu khách hàng có nhiều lựa chọn khác nhau thì họ sẽ chọn trang web nào có độ tin cậy cao nhất.

  1. Các loại công cụ hỗ trợ khách hàng khác

– Dịch vụ trung gian thanh toán bên thứ ba như tiền điện tử, ví điện tử,…

– Dịch vụ cung cấp thông tin và tư vấn khác nhau cho hàng ngàn sản phẩm,

…..

Câu 20: Nêu đặc điểm bán hàng B2B (khách hàng, thị trường giao dịch, hình thức giao dịch…)

Trả lời:

  • Đặc điểm chính của thương mại điện tử B2B là các công ty cố gắng tự động hoá quá trình giao dịch trao đổi và hoàn thiện quá trình này.
  • Thương mại điện tử B2B được thực hiện trực tiếp giữa ngưòi mua và người bán hoặc thông qua một đối tác kinh doanh trực tuyến thứ ba. Đối tác trung gian này có thể là tồ chức, là người hoặc là một hệ thống điện tử.
  • Đặc điểm chung của các hoạt động của B2B nằm trong chuỗi cung cấp của công ty sản xuất hoặc thương mại. Thương mại điện tử B2B giúp cho quá trình giao dịch trong chuỗi cung cấp hiệu quả hơn do việc đem lại ít sự thay đổi, hoặc thay đồi hoàn hảo hơn và loại trừ những người trung gian.
  • B2B điện tử được thực hiện thông qua mạng điện tử, thông thường là Internet. Sự ra đời của thương mại điện tử B2B có thể giúp giảm bớt trung gian như: nhà phân phối, nhà bán lẻ.
  • Thương mại điện tử B2B có hai loại giao dịch co bản: mua hàng ngay lập tức (Spot buying) và mua hàng chiến lược (strategic sourcing).
  • Spot buying đề cập tới mua hàng hóa và dịch vụ theo giá thị trường, mức giá được xác định bởi cung và cầu trên thị trường biến động. Người mua và người bán thường không biết nhau. Mua bán chứng khoán và mua bán hàng hoá là ví dụ của spot buying. Ngược lại, strategic sourcing liên quan đến hợp đồng dài hạn và luôn dựa vào thoả thuận giừa người mua và người bán. Spot buying có thể có nhiều giá tri kinh tế hơn nếu được hỗ trợ bởi sàn giao dịch của bên thứ ba, trong khi đó strategic buying có hiệu quả hơn thông qua quá trình quản lý chuỗi cung cấp hàng hoá.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here