Tài Chính Công

0
4729
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Đây là đề cương được chia sẻ bởi bạn Nguyễn Linh

Các bạn có thể tải Full đề cương bản pdf tại link sau: Tài Chính Công

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]


Câu 33: Phân tích các đặc điểm của chi thường xuyên?

–        Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ôn định khá rõ nét. Những chức năng vốn có của NN như bạo lực, trấn áp và tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội muốn thực hiện được phải có nguồn cung vốn từ NSNN. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của NN phải thực hiện

–        Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.

–        Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy NN và sự lựa chọn của NN trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của NN, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của nộ máy NN đó

Quảng Cáo

Câu 34: Trình bày nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN trong quản lý chi thường xuyên của NSNN?

Chi trực tiếp qua KBNN là phương thức thanh toán chi trả co sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị sử dụng NSNN thanh toán chi trả ( người được hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Cách thức tiến hành cụ thể: Đơn vị sử dụng NSNN ủy quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người được hưởng mở TK giao dịch

Câu 35: Chi đầu tư phát triển là gì, phân biệt vs chi đầu tư XDCB, cho ví dụ minh họa

  Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư XDCB
Khái niệm Quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư XD cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của NN Quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để dầu tư tái sản xuất TSCĐ
Mục đích ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội tăng cường hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân
  – Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH không có khả năng thu hồi vốn

– Chi đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức KT, tài chính của NN

– Chi dự trữ NN mua hàng hóa vật tư dự trữ NN

–  Chi đầu tư phát triển chương trình mục tiêu quốc gia, dự án NN

– Cấp bổ sung vốn pháp định hoặc vốn điều lệ cho các doanh nghiệp NN

– Chi cấp vốn điều lệ và cấp bổ sung cho các tổ chức tài chính của NN

– Chi mua hàng hóa, vật tư, thiết bị dự trữ NN

– Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh của NN

– Chi trợ cấp, trợ giá hặc các chế ưu đãi khác cho các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ hoạt động công ích

Câu 36: Đặc điểm của chi đầu tư phát triển của NSNN

  1. Chi đầu tư phát triên là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định

Chi ĐTPT từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hóa dự trữ cần thiết của nền kinh tế, đó chính là nền tảng đảm bảo cho sự phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Chi ĐTPT của NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước vào đầu tư vào phát triền các hoạt động KT-XH theo định hướng của NN trong từng thời kì.

Đối với VN chi ĐTPT là 1 khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày cảng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN. Cơ cấu chi ĐTPT của NSNN lại không có tính ổn định giữa các thời kì phát triển KT-XH. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi ĐTPT của NSNN cho từng nội dung chi, từng lĩnh vực KT-XH thường có sự thay đổi giữa các thời kì. Sau 1 thời kì ưu tiên tập trung đầu tư vào xd cơ sở hạ tầng giao thông, thì thời kì sau sẽ k cần ưu tiên vào lĩnh vự đó nữa,vì hạ tầng giao thông đã tương đối hoàng chỉnh,…

  1. Xét theo mđích KT-XH và thời hạn tác độg thì chi ĐTPT của NSNN mang t chất chi cho tích lũy

Chi ĐTPT là những khoản chi nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích lũy tài sản của nền KT quốc dân. Cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông qua các khoản chi ĐTPT của NSNN là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng trưởng  KT và phát triển XH, làm tăng tổng sp quốc nội. Với ý nghĩa đó chi ĐTPT của NSNN là chi cho tích lũy.

  1. Phạm vi và mức độ của chi ĐTPT của NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của NN trong từng thời kì.

Chi NSNN cho ĐTPT là nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của NN trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển KT-XH là cơ sở nền tảng trong việc xd kế hoạch chi ĐTPT từ NSNN. Kế hoạch phát triển KT-XH của NN trong từng thời kì có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho ĐTPT. Chi ĐTPT của NSNN gắn với kế hoạch phát triển KT-XH nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và hiệu quả chi ĐTPT.

Câu 38: So sánh chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của NSNN

Tiêu chí  Chi đầu tư phát triển  Chi thường xuyên 
Nội dung chi Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Đầu tư và hỗ trợ cho các DN, các TCKT, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các DN thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; Chi cho các hoạt động sự nghiệp như:kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, ĐCS và các TCCTXH; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các chương trình quốc gia; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; Hỗ trợ cho các TCXH nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Tính chất của khoản chi Là khoản chi có tính tích luỹ không để tiêu dùng hiện tại có tác dụng tăng trưởng kinh tế, khoản chi không mang tính phí tổn – có khả năng hoàn vốn Là khoản chi có tính chất tiêu dùng hiện tại bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, bảo đảm sự ổn định xã hội, là khoản chi có tính phí tổn.  Không có khả năng hoàn trả hay thu hồi.
Hình thức chi Cấp phát không hoàn lại; Chi cho vay. Có thể chi theo dự toán kinh phí hoặc cấp phát theo lệnh chi tiền. Cấp phát không hoàn lại, chủ yếu chi theo dự toán.
Nguồn vốn chi Bao gồm nguồn thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS) và cả từ nguồn vốn vay của Nhà nước. Chỉ chi từ thu ngân sách từ thuế, phí lệ phí (thu trong cân đối NS)
Dự toán chi Bao gồm tổng dự toán và dự toán bố trí hàng năm. chi thường vào thời điểm cụ thể nên có kế hoạch chi để bảo đảm nguồn Chỉ gồm dự toán chi ngân sách trong dự toán chi hàng năm. Chi thường xuyên được thực hiện tương đối đều trong các tháng, quý của năm…
Mức độ ưu tiên Mức độ ưu tiên thấp hơn Cao hơn

Câu 39: trình bày ngtắc quản lí và cấp phát vốn đầi tư xây dựng cơ bản cỉa NSNN?

  1. thứ nhất, đúng đối tượng

       cấp phát vốn đầu tư đc thực hiện theo phg thức cấp phát ko hoàn trả nhằm đảm bảo vốn đề đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH, quốc phòng,…

       nguồn vốn cấp phát bao gồm vốn trog nc của các cấp NSNN, vốn vay nợ nc ngoài của CP và vốn viện trợ của nc ngoài cho CP, các cấp chính quyền và cơ quan NN

       các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư:

       các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng ktế, XH, quốc phòng,… ko có khả năg thu hồi vốn và đk qlí pheo phân cấp qlí chi NSNN cho đầu tư pt

       các dự án đầu tư của DN đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của NN theo quy định của pháp luật đk NN hỗ trợ

       các dự án quy hoạch tổng thể pt ktế, Xh của cả nc, vùng, lãnh thổ, ngành …

       các dự án khác theo quy định của thủ tướng CP

  1. thứ 2, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xd, có đủ tài liệu thiết kế và dự toán đk duyệt

       trình tự đầu tư và xd là trật tự các giai đoạn, các bước trong từng gđ của quá trình đầu tư và xd công trình.

       Gồm 3 giai đoạn:

+       Chuẩn bị đầu tư: bao gồm :

  • Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
  • Tiếp xúc, thăm dò thị trường trong và ngoài nước để xđ nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh trạnh của sp, nguồn cung ứng vật tư và thiết bị,…
  • Điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xd
  • Lập dự án đầu tư
  • Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền

+       Thực hiện đầu tư: bao gồm:

  • Xin giao đất or thuê đất
  • Xin giấy phép xd và giấy phép khai thác tài nguyên nếu có
  • Thực hiện giải phóng mặt bằng , kế hoạch tái định cư và phục hồi, cbi mặt bằng xd
  • Khảo sát, thiết kế và lập dự toán
  • Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán
  • Chỉ định thầu or đấu thầu và thg thảo, kí kết HĐ về xây lắp, mua thiết bị
  • Thi công lắp công trình, mua sắm máy móc thiết bị theo HĐ

+       Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng: bao gồm:

  • Tổng nghiệm thu và bàn giao công trình
  • Thực hiện kết thúc xd công trình
  • Vận hành và hướng dẫn sd công trình
  • Bảo hành công trình
  • Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành
  • Thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành
  1. Thứ 3, đúng mục đích- đúng kế hoạch

       Nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc q.lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từng ngành, từng lĩnh vực…

       Vốn đầu tư chỉ đk sd cho mục đích đầu tư xd theo kế hoạch đã đk cấp có thẩm quyền phê duyệt, ko đk sử dụng cho mục đích khác

       Phải tuân thủ theo kế hoạch đã đk duyệt của từng công trình

       Tổng số vốn cấp phát trog năm cho từng dự án ko đk vượt quá kế hoạch vốn năm dự án đk duyệt

       Ko đk điều chuyển vốn tự công trình này sang công trình khác nếu ko có quyết định của cấp có thẩm quyền

  1. Thứ 4, theo mức độ khối lg thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt

       Nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư xây dựng cơ bản đk tiến hành liên tục đúng tiến độ kế hoạch

       Kiểm tra chặt chẽ chất lượng từng khối lg xây dựng và chất lượng của công trình hoàn thành

       Đảm bảo vốn đầu tư đk sd đúng mục đích,và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư

       Khối lượng xd đk cấp vốn thanh toán phải là khối lg đã thực hiện đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự xây dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch xd và đã đk nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ quy định của NN

       Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình phải đk xác định căn cứ vào dự toán đã đk cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt


Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

 Tải Xuống Tại Đây  


LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here