Bài tập nhóm chương 3 Hành vi thị trường B2C và B2B

0
2140
Bài tập nhóm chương 3 Hành vi thị trường B2C và B2B
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm


Bài tập nhóm chương 3 Hành vi thị trường B2C và B2B

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư: [email protected]

Kéo xuống để Tải ngay đề cương bản PDF đầy đủ: Sau “mục lục” và “bản xem trước”

(Nếu là đề cương nhiều công thức nên mọi người nên tải về để xem tránh mất công thức)

Đề cương liên quan: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ INTERNET BĂNG THÔNG RỘNG (FTTH) TẠI TP.HCM


Mục Lục

Tải ngay đề cương bản PDF tại đây: Bài tập nhóm chương 3 Hành vi thị trường B2C và B2B

Quảng Cáo

BÀI TẬP NHÓM CHƯƠNG 3:

HÀNH VI THỊ TRƯỜNG B2C VÀ B2B

NỘI DUNG CÂU HỎI THẢO LUẬN:

CÂU 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng qua mobile app của người tiêu dùng. Vì sao?

CÂU 2: Người tiêu dùng thường chia sẻ trực tuyến thông tin gì? Lý do tại sao họ lại chia sẻ các thông tin đó?

BÀI LÀM:

CÂU 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng qua mobile app của người tiêu dùng. Vì sao?

Theo nghiên cứu của Nielsen về cuộc sống kết nối (connected life), điện thoại di động dẫn dắt truyền thông và các thiết bị thông thường khác 24/24.

Tỷ lệ sử dụng ứng dụng điện thoại để mua sắm đã tăng từ 40% trong năm 2016 lên tới 72% trong năm 2018. Những ứng dụng mua sắm trên điện thoại này mang lại cho người dùng trải nghiệm mua sắm đơn giản, thuận tiện và mượt mà (Nguồn: Báo cáo thị trường mua sắm trực tuyến, 2018)

Có nhiều yếu tố tác động đến hành vì mua hàng qua Mobie app của người tiêu dùng tuy nhiên có 4 yếu tố chính ảnh hưởng lớn nhất: văn hóa, tâm lý, cá nhân, xã hội.

1.      Các yếu tố văn hóa:

Trong thời đại Smartphone lên ngôi như hiện nay, điện thoại được sử dụng mọi lúc mọi nơi, Smartphone trở thành công cụ thiết yếu, chúng ta vẫn thấy nhan nhản rất nhiều những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone từ đi học đi làm tới đi coffee, đi mua sắm, đi hẹn hò, đi làm đẹp và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường… Vì vậy trong giai đoạn hiện tại, smartphone đã và đang thay đổi hành vi người tiêu dùng, việc mua hàng qua mobile app là rất thuận lợi để phát triển.

Số liệu từ Nielsen Việt Nam cho biết tỷ lệ người dùng smartphone so với người dùng điện thoại phổ thông (feature phone) trong năm 2017 là 84% (Nguồn: Techtalk,  ngày 31/03/2018, https://techtalk.vn/nhung-con-so-biet-noi-trong-nganh-di-dong-nam-2018.html/ )

Các thế hệ khác nhau sẽ tạo ra các xu hướng mua sắm và tiêu dùng khác nhau. Trong kỉ nguyên số này, hai thế hệ gần nhất được nhắc tới trong việc thay đổi ngành bán lẻ đó là thế hệ Y (hay còn gọi là Millenials, sinh từ 1980-1994) và thế hệ Z (1995-2012). Tại Việt Nam thệ Millennials (từ 20–37 tuổi) chiếm đến 35% dân số (Theo báo cáo Tetra Pak 2017). Tuy nhiên, thế hệ Z lại là thế hệ đóng vai trò then chốt trong tương lai gần, với những hành vi mua sắm khác biệt. Các đặc điểm hành vi của thế hệ Z là gì? Do được sinh trưởng trong thời đại công nghệ, không ngạc nhiên khi thế hệ Z được biết đến là thế hệ “kĩ thuật số” và liên kết mạnh mẽ với các thiết bị di động.

(Nguồn: Hoàng Nam Lê – FPT Ventures, 11/07/2018, https://techinsight.com.vn/hanh-trinh-khach-hang-da-thay-doi-nhu-the-nao-trong-ky-nguyen-4-0/ )

2.      Các yếu tố tâm lý:

2.1.      Động cơ tiêu khiển:

Trong thời đại công nghệ, phân đa người tiêu dùng đều sẽ có xu thế thích áp dụng công nghệ, họ cảm thấy tò mò và thích thú. Tâm lý tự nhiên của con người là thích sự tiện dụng và vui vẻ, nếu đáp ứng được thì họ sẽ mua thường xuyên hơn. Các app như facebook và zalo là một minh chứng.

Nghiên cứu “Cơ hội cho các ứng dụng thương mại lớn tại Việt Nam” do Criteo vừa công bố cho biết, hơn 90% những người có cài ứng dụng thương mại điện tử vào smartphone đã mua sắm ít nhất một lần mỗi tháng. 60% mua 3 lần trở lên. Nguyên nhân được lý giải là người tiêu dùng Việt Nam (hơn 82%) thấy thú vị và thuận tiện hơn khi mua sắm qua ứng dụng di động thay vì web di động.

(Nguồn: Viễn Thông, Thứ tư, 26/9/2018, 09:23 (GMT+7),  https://vnexpress.net/kinh-doanh/tranh-nhau-hut-khach-mua-sam-qua-ung-dung-o-viet-nam-3815125.html, https://www.brandsvietnam.com/16598-Tranh-nhau-hut-khach-mua-sam-qua-ung-dung-o-Viet-Nam )

2.2.     Sự nhận thức:

Người tiêu dùng ngày càng ý thức được sự tiện dụng của việc mua hàng qua mobile app: Thay vì phải dùng nhiều thao tác mở web, tìm kím chờ đợi… việc mua hàng qua app nhanh chóng và đơn giản hơn. Tỷ lệ sử dụng ứng dụng điện thoại để mua sắm đã tăng từ 40% trong năm 2016 lên tới 72% trong năm 2018. Những ứng dụng mua sắm trên điện thoại này mang lại cho người dùng trải nghiệm mua sắm đơn giản, thuận tiện và mượt mà.

(Nguồn : Kurokawa Kengo, chỉnh sửa lần cuối ngày 17/01/2019,  https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/13609-Nhung-xu-huong-noi-bat-cua-thi-truong-thuong-mai-dien-tu-Viet-Nam-2018 )

Tuy nhiên sự nhận thức cũng là rào cản lớn nhất ngăn cản người dùng tải ứng dụng. Bằng chứng, 42% những người chưa tải xuống app của thương hiệu mà họ yêu thích chưa bao giờ cân nhắc để tải. Trong đó, 25% người dùng không yêu thích một thương hiệu nào. “Tôi không muốn tải xuống bất cứ một ứng dụng nào, tôi muốn điện thoại mình thật gọn gàng. Thêm vào đó, không gian lưu trữ của thiết bị bị giới hạn” – ý kiến của 1 người dùng. Và 63% người dùng nói rằng, khi một thương hiệu buộc họ tải app để truy cập đến bước tiếp theo, họ thường xóa nó ngay sau đó. (Nguồn : Nguyễn Kiều Hiếu, 15/05/2018,   https://gobranding.com.vn/4-insights-ve-cach-nguoi-mua-sam-su-dung-aap-va-site-mobile )

2.3.     Niềm tin và thái độ:

Rất nhiều khách hàng vẫn nhìn việc mua sắm trực tuyến dưới cặp mắt nghi ngại cảnh giác và không yên tâm về chất lượng sản phẩm và lo lắng về nhiều rủi ro, rủi ro về kinh tế (rủi ro về tài chính / mất tiền), rủi ro về sự riêng tư, bảo mật.

Tuy nhiên niềm tin của khách hàng đang dần được cải thiện. Shopee là trang thương mại điện tử được người dùng nhớ đến nhiều nhất khi mua sắm cho các hạng mục: thời trang, làm đẹp và thực phẩm. Riêng lĩnh vực công nghệ/điện máy, dẫn đầu là Thế Giới Di Động, tiếp đến là Tiki. Tuy nhiên, về mức độ hài lòng của khách hàng, Tiki lại cao hơn hẳn Shopee và Lazada: 46% khách mua hàng Tiki hài lòng về dịch vụ trong khi chỉ có con số này của Shopee chỉ là 22% còn Lazada là 24%.

(Nguồn : Kurokawa Kengo, chỉnh sửa lần cuối ngày 17/01/2019,  https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/13609-Nhung-xu-huong-noi-bat-cua-thi-truong-thuong-mai-dien-tu-Viet-Nam-2018 )

3.      Các yếu tố cá nhân:

3.1.     Tuổi tác:

Theo nghiên cứu của Nielsen Việt Nam, 60% người mua sắm trực tuyến từ nữ và 40% mua sắm online từ nam. Độ tuổi mua sắm online từ 25-29 tuổi chiếm 55%. Đa số người mua online đều là người độc thân, 55% đối tượng khách hàng là nhân viên văn phòng sử dụng dịch vụ mua sắm online. Hiện, 35,8 triệu người sử dụng kết nối internet, con số tăng hàng năm là 11%.

3.2.     Nghề nghiệp:

Đa số là nhân viên văn phòng và phụ nữ nội trợ – những người có ít thời gian để đi chợ và mua sắm trực tuyến trở thành giải pháp tối ưu cho họ.

Ở một số công ty, đa số nhân viên đều sử dụng mạng nội bộ công ty và mạng này bị kiểm soát, nhân viên không thể tự ý truy cập vào các trang cộng đồng nếu không được sự đồng ý của bộ phận IT. Đối với nữ nội trợ, họ lại rất hiếm khi sử dụng laptop. Vì vậy việc đặt hàng trên trang điện tử của hai đối tượng chính này sẽ bị hạn chế.

Ngày nay ai cũng sở hữu cho mình một chiếc smart phone nên việc mua hàng online trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

3.3.     Thói quen:

Cuộc sống hiện đại khiến con người phụ thuộc nhiều vào điện thoại.

Các thiết bị di động, đặc biệt là smartphone mang tính cá nhân và gần gũi hơn so với laptop hay các thiết bị để bàn khác vì nhỏ gọn và dễ di chuyển.

Thói quen tìm kiếm mua hàng trên thiết bị di động cũng ngày càng lan truyền phổ biến hơn. (Nguồn: Viễn Thông, Thứ tư, 26/9/2018, 09:23 (GMT+7), https://vnexpress.net/kinh-doanh/tranh-nhau-hut-khach-mua-sam-qua-ung-dung-o-viet-nam-3815125.html )

4.      Các yếu tố xã hội – Các nhóm ảnh hưởng:

4.1.     Mạng lưới xã hội trực tuyến:  

Như facebook, zalo… là tập hợp các cộng đồng liên kết với nhau qua Internet. Đây là yếu tố đang được người tiêu dùng sử dụng phổ biến hiện nay. Người tiêu dùng có thể dễ dàng thấy các mẫu quảng cáo khi đang lướt xem tin tức, chat… và hơn 75% đã nhấp vào quảng cáo hiển thị hình ảnh và tiếp tục mua sản phẩm đã được quảng cáo trong ứng dụng bán lẻ. Kết quả khảo sát của Criteo cho thấy, ngày nay, quảng cáo trực tuyến có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm lên tới 27% (tính từ năm 2014 đến năm 2017). Dự đoán, đến năm 2022, sẽ có hơn 34% người dùng có từ 2 thiết bị có thể kết nổi trở lên; Ngoài ra, đến 2022, 89% tổng ngân sách tiếp thị sẽ được đầu tư vào mảng trực tuyến. Đặc biệt, 89% người dùng di động tại Việt Nam đã thực hiện tất cả các bước để mua hàng trong ứng dụng.

4.2.     Gia đình:

Mỗi thành viên trong gia đình đều có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng (ví dụ: người vợ sẽ có xu hướng xem những mặt hàng thời trang, mỹ phẩm… còn người chồng có xu hướng xem về các thiết bị công nghệ…)

4.3.     Địa vị:

Người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong xã hội. (vd: khi một người với vị trí quản lý cấp cao ở cty sẽ lựa chọn những bộ đồ công sở phù hợp với đẳng cấp của mình, còn khi về nhà họ sẽ lựa chọn những bộ quần áo bình thường) (Nguồn: Tạp chí điện tử tài chính, 20:10 21/10/2018,  http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/den-2022-du-kien-89-tong-ngan-sach-tiep-thi-quang-cao-se-duoc-dau-tu-vao-tiep-thi-truc-tuyen-144342.html, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nielsen-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-co-the-dat-10-ty-usd-301005.html ).

CÂU 2: Người tiêu dùng thường chia sẻ trực tuyến thông tin gì? Lý do tại sao họ lại chia sẻ các thông tin đó?

5.      Lý do người tiêu dùng chia sẻ thông tin trực tuyến:

Các công cụ truyền thông tiên tiến như phương tiện truyền thông xã hội và công nghệ di động đã làm thay đổi cách mà người tiêu dùng chia sẻ thông tin. Mobile apps là một công nghệ di động tiên tiến đang phát triển, đây cũng là một công cụ để người tiêu dùng tham gia eWOM mà không bị ràng buộc về không gian và thời gian. eWOM thông qua mobile apps là một trong các hình thức của mWOM (mobile word of mouth), nghĩa là hành vi chia sẻ thông tin dựa trên nền tảng di động (Nguồn: Palka, Pousttch & Wiedemann, 2009). 

Có rất nhiều lý do để người tiêu dùng chia sẻ thông tin trực tuyến. Phân tích kĩ hơn theo tâm lý học thì có thể chốt lại, người tiêu dùng chia sẻ các thông tin vì các lý do sau:

5.1.     Yêu thích:

Họ yêu thích dịch vụ/sản phẩm của công ty bạn hoặc họ yêu thích thương hiệu cá nhân của một nhân vật nào trong công ty đó.

5.2.     Ghét:

Họ ghét bạn vì nhiều lý do:

  1. Thái độ phục vụ: không tốt, không nhiệt tình, không xem trọng khách hàng…
  2. Chất lượng sản phẩm: không tốt, không như quảng cáo…
  3. Hình thức sản phẩm: Không giống như hình ảnh, không đẹp, không đa dạng…
  4. Hành vi gian dối: Lừa đảo tiền bạc khách hàng, giá trị sản phẩm không tương xứng với chất lượng…
  5. Nhiều lý do khác nữa….

5.3.     Chủ đề bàn tán:

Khi khách hàng chưa yêu cũng chẳng ghét sản phẩm bên bạn thì những chương trình khuyến mãi của bạn cũng được người tiêu dùng quan tâm và chia sẻ.

Hầu hết các nhà bán lẻ thương mại điện tử ở Việt Nam đều từng dùng đến chiêu như giảm giá duy nhất, khuyến mại đặc biệt, tặng thêm quà… nếu khách hàng giao dịch trên ứng dụng thay vì dùng trình duyệt web di động hay truy cập bằng máy tính. (Nguồn: Tạp chí tài chính, 2018)

Có rất nhiều lý do để người tiêu dùng chia sẽ thông tin trực tuyến, nhưng các nhà bán lẻ thương mại điện tử đánh vào tâm lí mua hàng của người tiêu dùng là mua được nhiều hàng hóa hơn với giá rẻ hơn thông qua các chương trình khuyến mãi và giảm giá…

Để thu hút sự quan tâm và chú ý của người tiêu dùng, muốn tham gia chương trình khuyến mãi thì họ phải chia sẽ nội dung chương trình công khai thông qua các trang xã hội như Facebook, Zalo, Twitter, Instargram…

Như vậy người tiêu dùng muốn tham gia các chương trình khuyến mãi đó thì họ sẽ chia sẽ thông tin để mua hàng với giá khuyến mãi hay được nhận quà tặng hấp dẫn…

Ví dụ:

  1. Shop XXX đang giảm giá 80% cho những người có ngày sinh nhật xxyy.
  2. Shop quần áo N đang có chương trình xả hàng giảm giá tới 70%.
  3. Bạn sẽ nhận được mã giảm giá 20%, 30%…khi mua sách trên ứng dụng Tiki trên điện thoại di động, chương trình được áp dụng khi bạn chia sẽ link ứng dụng trên các trang mạng xã hội như Facebook dưới chế độ công khai về tường nhà mình ….
  4. Các shop bán hàng Online khi livestream sẽ khuyến mãi sản phẩm/dịch vụ của họ với giá ưu đãi giảm từ 10% ~ 30% với điều kiện người xem chia sẻ livestream của họ vào ít nhất 5 group họ tham gia trên Facebook.…….

5.4.     Chế độ chia sẻ dễ dàng:

Ở mẩu quảng cáo sales off trên website của bạn, có nút “Chia sẻ với bạn bè” thông qua Facebook, G+, Instagram… Hoặc trong các bài quảng cáo ở Facebook bạn có yêu cầu khách hàng chia sẻ thông tin để nhận ưu đãi nào đó…

Họ muốn chia sẻ với mọi người: Khi người tiêu dùng chia sẻ với bạn bè của họ, nghĩa là họ đã cực kì tin tưởng và yêu mến sản phẩm và dịch vụ. Họ cho rằng công ty bạn cực kì tốt và họ muốn mang điều tốt đẹp đó đến với bạn bè người thân của mình.

5.5.     Họ muốn gắn kết với cộng đồng riêng của mình:

Khi người tiêu dùng chia sẻ thông tin lên bất cứ cộng đồng nào khác về sản phẩm/dịch vụ, nghĩa là họ muốn gắn kết họ và những người cùng nghề nghiệp, định hướng, sản phẩm đang sử dụng, sở thích …

Ví dụ: Những người sử dụng điện thoại Iphone của hãng Apple họ lập các group trên Facebook hoặc các diễn đàn trên website để kết nối các thành viên – người đã, đang và sẽ sử dụng điện thoại Iphone. Trên đó họ chia sẻ tất cả các thông tin về sản phẩm, cách hướng dẫn sử dụng, review, kinh nghiệm… về sản phẩm cho mọi người.

6.      Người tiêu dùng/Khách hàng chia sẻ nội dung trực tuyến ra sao?

6.1.     Những loại người chia sẻ thông tin:

Theo StatPro, một công ty chuyên phân tích các cơ sở dữ liệu, có thể phân chia khách hàng chia sẻ thông tin thành 6 loại như sau:

  1. Những người trẻ và năng động (hipster)
  2. Những người thích địa vị (careerist)
  3. Những người vị tha (altruist)
  4. Những người kết nối (connector)
  5. Những người lệ thuộc (boomerang)
  6. Những người chọn lọc (selective)

(Nguồn: Nhất Nguyên theo marketingprof, 30/6/2014, https://doanhnhansaigon.vn/goc-nha-quan-tri/infographic-khach-hang-chia-se-noi-dung-truc-tuyen-ra-sao-1056105.html )

6.2.     Tâm lý chia sẻ thông tin:

6.3.     Người dùng chia sẻ thông tin như thế nào?

7.      Những thông tin, nội dung được chia sẻ trực tuyến nhiều nhất:

Trên thế giới có hơn 2.7 tỷ người sử dụng Internet, đây hiện là một thách thức cho bấy kỳ một cá nhân hoặc thương hiệu nào trong việc tạo ấn tượng với người theo dõi hay khiến cho họ yêu thích hoặc chia sẻ những nội dung liên quan. Những thông tin, nội dung nào tác động đến người xem nhiều nhất: hình ảnh, các liên kết url video hay các bảng số liệu?

7.1.     Mục đích chia sẻ thông tin, nội dung trên Social Media:

Tờ New York Time trong một bài nghiên cứu gần đây trên một nhóm người sử dụng mạng xã hội chỉ ra rằng :

a/. 49% chia sẻ nội dung trên mạng xã hội để thông báo đến bạn bè về những sản phẩm mà họ đang quan tâm nhằm tạo ra những khả năng làm thay đổi suy nghĩ hoặc khuyến khích hành động mua hàng.

b/. 94% đặc biệt quan tâm đến việc thông tin họ chia sẻ có hữu ích đối với người nhận hay không.

c/. 68% cho rằng việc chia sẻ nội dung giúp người khác có cái nhìn tốt hơn về con người họ và những việc họ quan tâm.

d/. 73% chia sẻ thông tin vì nó giúp họ dễ dàng kết nối với những người khác có chung vấn đề quan tâm.

e/. 78% chia sẻ thông tin trên Internet nhằm giúp họ giữ kết nối với một nhóm người mà họ sẽ không giữ liên lạc theo cách thức thông thường.

f/. 69% người cho rằng việc chia sẻ nội dung để thể hiện mình đang quan tâm tới các vấn đề trong cuộc sống khi chia sẻ thông tin trên mạng xã hội.

g/. 84% chia sẻ vì đấy là một cách để giúp đỡ người khác.

Như vậy có thể thấy việc chia sẻ thông tin, nội dung là hành động mang đến những nội dung có giá trị và giải trí cho những người trong mạng lưới kết nối với mục đích định hình và hoàn thiện bản thân, gắn kết và làm giàu các mối quan hệ hay lên tiếng về các vấn đề xã hội hoặc một thương hiệu nào đấy. (Nguồn: Industry Updates, 22/10/2013, http://blog.timeuniversal.vn/industry-updates/nhung-noi-dung-nao-duoc-chia-se-nhieu-nhat-tren-social-media/ )    

7.2.     Những nội dung được chia sẻ nhiều nhất trên Social media:

Theo báo cáo của Ipsos, tỷ lệ người dùng Internet chia sẻ hình ảnh trên mạng xã hội là lớn nhất, theo sau đó là các nội dung liên quan đến ý kiến cá nhân, status về các việc thường làm, chia sẻ Link về một bài viết, video clips và các nội dung khác.

Biểu đồ phân tích các nội dung được chia sẻ trên Social Media

(Nguồn: Time Universals Blog, 2013, https://www.brandsvietnam.com/3079-Nhung-noi-dung-nao-duoc-chia-se-nhieu-nhat-tren-Social-Media )

7.3.     Những loại thông tin, nội dung hiệu quả nhất trên Social Media:

Có rất nhiều những thông tin, nội dung được chia sẻ trực tuyến hàng ngày trên Social Media, nhưng những thông tin, nội dung nào là hiệu quả nhất, được người tiêu dùng chia sẻ và tương tác tốt nhất? Theo thông kê từ Buzzmetrics, 2016, Có 5 loại thông tin, nội dung được chia sẻ và tương tác tốt nhất trên mạng xã hội, bao gồm những loại thông tin sau:

 (Nguồn: Buzzmetrics, 08/03/2016, https://buzzmetrics.com/5-loai-noi-dung-tuong-tac-tot-nhat-tren-mang-xa-hoi-dau-nam-2016/ )

7.3.1.     Facebook photo album tổng hợp nhiều nội dung:

Mở đầu cho xu hướng tổng hợp thông tin bằng photo album này là một loạt các album Tổng hợp công thức làm các món ăn như Cách làm các món lẩu ngon (246,200 lượt shares); [công thức] XÔI CHÈ KEM – MÓN NGỌT – TRÁNG MIỆNG – MÓN ĂN VẶT (250,881 shares); Các món dưa muối ăn kèm (110,888 shares),….

Có thể nói Facebook album đang là xu hướng nổi bật nhất từ đầu năm đến nay, trong đó đã có nhiều album khi đăng tải lên mạng xã hội nhận được nhiều phản hồi tích cực và lượt chia sẻ ồ ạt từ phía cộng đồng mạng. Dưới đây là thống kê những loại Facebook photo album đạt được lượt tương tác nhiều nhất trên social media trong khoảng thời gian gần đây:

 

7.3.2.     Đánh giá – Review:

Các bài đánh giá (review) không phải là loại nội dung mới trên social media tuy nhiên sức nóng của loại nội dung này vẫn chưa bao giờ hạ nhiệt. Sự phát triển nhanh chóng của các cộng đồng review ăn uống như Địa điểm ăn uống, Foody, Lozi… trong những năm gần đây là minh chứng rõ ràng nhất cho sức hút của các bài review. Loại nội dung này còn chứng tỏ khả năng tạo tương tác của mình qua các bài Review mỹ phẩm (từ các beauty blogger), và được mở rộng sang các lĩnh vực khác như Du lịch (phượt, du lịch bụi), Phim ảnh, công nghệ…

Review Ăn uống:

Review Du lịch:

Review mỹ phẩm:

Ngoài ra còn các bài review khác về phim ảnh, công nghệ….

7.3.3.     Video ngắn quay lại các món ăn hấp dẫn:

Các trang tạo được nhiều tương tác nhất nhờ vào việc đăng tải Food videos (trong khoảng thời gian từ đầu năm đến nay)

7.3.4.     Photoshop Troll:

Photoshop troll là một trào lưu mới xuất hiện trên mạng xã hội từ cuối năm 2015, trong đó một người đăng tải hình ảnh của họ lên một Facebook group và nhờ các “chuyên gia” Photoshop giúp đỡ để khiến hình ảnh trở nên sinh động hơn hoặc nhờ chỉnh sửa hình ảnh theo ý muốn, nhờ xoá phông, xoá các vật thể không mong muốn,… Điều đáng mừng là những lời kêu gọi này nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ phía cộng đồng mạng, tuy nhiên kết quả nhận lại thật khiến khổ chủ không biết nên khóc hay nên cười trước độ sáng tạo cộng với độ phũ của cộng đồng mạng

7.3.5.     Bài hát chế

Bài hát chế đã trở thành trào lưu vô cùng phổ biến trong giới trẻ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, sức lan toả của trào lưu này vẫn chưa có dấu hiệu giảm xuống mà còn tăng lên đáng kể từ cuối năm 2015 đến nay.

Ba bài hát chế được chia sẻ nhiều nhất năm 2016:

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÁC NGUỒN TÌM KIẾM THÔNG TIN:

  1. Báo cáo thị trường mua sắm trực tuyến, 2018.
  2. Techtalk, ngày 31/03/2018, https://techtalk.vn/nhung-con-so-biet-noi-trong-nganh-di-dong-nam-2018.html/
  3. Hoàng Nam Lê – FPT Ventures, 11/07/2018, https://techinsight.com.vn/hanh-trinh-khach-hang-da-thay-doi-nhu-the-nao-trong-ky-nguyen-4-0/ .
  4. Viễn Thông, Thứ tư, 26/9/2018, 09:23 (GMT+7), https://vnexpress.net/kinh-doanh/tranh-nhau-hut-khach-mua-sam-qua-ung-dung-o-viet-nam-3815125.html, https://www.brandsvietnam.com/16598-Tranh-nhau-hut-khach-mua-sam-qua-ung-dung-o-Viet-Nam
  5. Kurokawa Kengo,chỉnh sửa lần cuối ngày 17/01/2019,  https://www.brandsvietnam.com/congdong/topic/13609-Nhung-xu-huong-noi-bat-cua-thi-truong-thuong-mai-dien-tu-Viet-Nam-2018
  6. Nguyễn Kiều Hiếu, 15/05/2018,  https://gobranding.com.vn/4-insights-ve-cach-nguoi-mua-sam-su-dung-aap-va-site-mobile
  7. Tạp chí điện tử tài chính, 20:10 21/10/2018, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/den-2022-du-kien-89-tong-ngan-sach-tiep-thi-quang-cao-se-duoc-dau-tu-vao-tiep-thi-truc-tuyen-144342.html, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nielsen-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-co-the-dat-10-ty-usd-301005.html
  8. Palka, Pousttch & Wiedemann, 2009
  9. Tạp chí tài chính, 2018
  10. Nhất Nguyên theo marketingprof, 30/6/2014, https://doanhnhansaigon.vn/goc-nha-quan-tri/infographic-khach-hang-chia-se-noi-dung-truc-tuyen-ra-sao-1056105.html
  11. Buzzmetrics, 08/03/2016, https://buzzmetrics.com/5-loai-noi-dung-tuong-tac-tot-nhat-tren-mang-xa-hoi-dau-nam-2016/ .

Tải xuống tài liệu học tập PDF miễn phí

[sociallocker id=”19555″] Tải Xuống Tại Đây [/sociallocker]

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here